Nhân Liệt vương hậu | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương hậu Triều Tiên | |||||
Vương phi nhà Triều Tiên | |||||
Tại vị | 1623 - 1635 | ||||
Tiền nhiệm | Phế phi Liễu thị | ||||
Kế nhiệm | Trang Liệt Vương hậu | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 16 tháng 8, năm 1594 Thanh Châu | ||||
Mất | 16 tháng 1, 1636 Lệ Huy đường (麗暉堂), Xương Khánh cung | (41 tuổi)||||
An táng | Trường Lăng (长陵), thành phố Goyang, tỉnh Gyeonggi | ||||
Phu quân | Triều Tiên Nhân Tổ | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Thanh Châu Hàn thị (khi sinh) Triều Tiên Lý thị (hôn nhân) | ||||
Thân phụ | Hàn Tuấn Khiêm | ||||
Thân mẫu | Xương Nguyên Hoàng thị |
Nhân Liệt vương hậu (chữ Hán: 仁烈王后; Hangul: 인열왕후; 16 tháng 8, 1594 - 16 tháng 1 năm 1636), là vương hậu đầu tiên của Triều Tiên Nhân Tổ, sinh mẫu của Chiêu Hiến Thế tử Lý Uông và Triều Tiên Hiếu Tông Lý Hạo.
Xuất thân người Thanh Châu Hàn thị (淸州韓氏), sinh vào ngày 1 tháng 7 (âm lịch) những năm Triều Tiên Tuyên Tổ thứ 17, con gái của Tây Bình phủ viện quân Hàn Tuấn Khiêm (韓浚謙) và Cối Sơn phủ phu nhân Xương Nguyên Hoàng thị (昌原黃氏), khi bà vừa sinh ra thì Hoàng phu nhân qua đời.
Năm 1610, khi được 16 tuổi bà kết hôn với Nhân Tổ đại vương, khi ấy mang tước hiệu Lăng Dương quân (綾陽君). Sau khi kết hôn bà được ban phong hiệu là Tân Thành huyện phu nhân (淸城縣夫人).
Năm 1623, xảy ra Nhân Tổ phản chính (仁祖反正), Quang Hải Quân bị phế truất và Nhân Tổ đại vương lên ngôi. Bà được tấn phong làm Vương phi (王妃). Năm 1635, ngày 5 tháng 12, bà sinh hạ một con trai nhưng chết yểu, thương tâm quá độ mà bà cũng lâm trọng bệnh. Qua ngày 9 tháng 12 (âm lịch), bà qua đời tại Lệ Huy đường (麗暉堂) ở Xương Khánh cung, hưởng thọ 42 tuổi, thụy là Nhân Liệt (仁烈).
Đến thời Triều Tiên Hiếu Tông kế vị, toàn thụy hiệu là Chính Dụ Minh Đức Trinh Thuận Nhân Liệt vương hậu (正裕明德貞順仁烈王后).
Nhân Liệt vương hậu sinh hạ cho Nhân Tổ tổng cộng 5 người con; 4 con trai và một con gái: