Nhân Tuyên Vương hậu | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vương hậu Triều Tiên | |||||||||
Vương thế tử tần nhà Triều Tiên | |||||||||
Tại vị | 1645 - 1649 | ||||||||
Tiền nhiệm | Mẫn Hoài tần | ||||||||
Kế nhiệm | Tần cung Kim thị | ||||||||
Vương phi nhà Triều Tiên | |||||||||
Tại vị | 1649 - 1659 | ||||||||
Tiền nhiệm | Trang Liệt Vương hậu | ||||||||
Kế nhiệm | Minh Thánh Vương hậu | ||||||||
Vương đại phi nhà Triều Tiên | |||||||||
Tại vị | 1660 - 1674 | ||||||||
Tiền nhiệm | Từ Ý đại phi | ||||||||
Kế nhiệm | Hiển Liệt Đại phi | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 9 tháng 2 năm 1619 | ||||||||
Mất | 19 tháng 3, 1674 Hội Tường điện (會祥殿), Khánh Đức cung (慶德宮) | (55 tuổi)||||||||
An táng | Ninh lăng (寧陵) | ||||||||
Phu quân | Triều Tiên Hiếu Tông | ||||||||
Hậu duệ | Triều Tiên Hiển Tông | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Đức Thủy Trương thị (khi sinh) Triều Tiên Lý thị (hôn nhân) | ||||||||
Thân phụ | Trương Duy | ||||||||
Thân mẫu | An Đông Kim thị |
Nhân Tuyên Vương hậu (chữ Hán: 仁宣王后; Hangul: 인선왕후; 9 tháng 2 năm 1619 - 19 tháng 3 năm 1674), là Vương phi của Triều Tiên Hiếu Tông, vị quân chủ thứ 17 của nhà Triều Tiên. Bà là mẹ của Triều Tiên Hiển Tông, vị vua kế nhiệm.
Xuất thân từ Đức Thủy Trương thị (德水張氏), sinh ngày 25 tháng 12 (âm lịch) năm Quang Hải Quân thứ 10 (1618), bà là con gái của Tân Phong Phủ viện quân Trương Duy (張維) và Vĩnh Gia Phủ phu nhân An Đông Kim thị (安東金氏).
Năm Triều Tiên Nhân Tổ thứ 9 (1631), bà thành hôn với Phụng Lâm đại quân Lý Hạo, tước hiệu là Phong An Phủ phu nhân (豐安府夫人). Năm thứ 23 (1645), Chiêu Hiến Thế tử bất hạnh qua đời, Phụng Lâm đại quân vì thế trở thành Vương thế tử, còn bà cũng trở thành Vương thế tử tần[1].
Năm thứ 27 (1649), Nhân Tổ đại vương thăng hà, Thế tử kế vị, tức Triều Tiên Hiếu Tông, Thế tử tần Trương thị cũng trở thành Vương phi. Hiển Tông kế vị, tôn làm Vương đại phi. Năm Hiển Tông thứ 2 (1661), tôn hiệu Hiếu Túc Vương đại phi (孝肅王大妃)[2].
Năm thứ 15 (1674), ngày 23 tháng 2 (âm lịch), Hiếu Túc Đại phi Trương thị qua đời ở Hội Tường điện (會祥殿) của Khánh Đức cung (慶德宮), hưởng thọ 57 tuổi. Thụy hiệu là Hiếu Túc Kính Liệt Minh Hiến Nhân Tuyên vương hậu (孝肅敬烈明獻仁宣王后), an táng ở Ninh lăng (寧陵).