Nhân Kính Vương hậu | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương hậu Triều Tiên | |||||
Vương thế tử tần nhà Triều Tiên | |||||
Tại vị | 1670 – 1674 | ||||
Tiền nhiệm | Tần cung Kim thị | ||||
Kế nhiệm | Tần cung Thẩm thị | ||||
Vương phi nhà Triều Tiên | |||||
Tại vị | 1674 – 1680 | ||||
Tiền nhiệm | Minh Thánh Vương hậu | ||||
Kế nhiệm | Nhân Hiển Vương hậu | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 25 tháng 10, năm 1661 Quang Sơn | ||||
Mất | 16 tháng 12, 1680 Hội Tường điện (會詳殿), Xương Đức cung, Đại Hàn | (19 tuổi)||||
An táng | Minh lăng (明陵), thành phố Goyang, tỉnh Gyeonggi | ||||
Phu quân | Triều Tiên Túc Tông | ||||
| |||||
Thân phụ | Kim Vạn Cơ | ||||
Thân mẫu | Hàn phu nhân |
Nhân Kính vương hậu (chữ Hán: 仁敬王后; Hangul: 인경왕후; 25 tháng 10, năm 1661 - 16 tháng 12, năm 1680), là Vương phi thứ nhất của Triều Tiên Túc Tông, vị Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên.
Sau khi bà qua đời, Nhân Hiển Vương hậu Mẫn thị được chọn sắc phong Vương phi. Bà sinh được cho Túc Tông 2 người con gái, nhưng đều mất sớm.
Nhân Kính vương hậu sinh vào năm Hiển Tông thứ 2 (1661), ngày 3 tháng 9 âm lịch (tức 25 tháng 10 dương lịch), xuất thân từ Quang Sơn Kim thị (光山金氏). Bà là con gái của Quang Thành phủ viện quân Kim Vạn Cơ (光城府院君金萬基) và Tây Nguyện phủ phu nhân Hàn thị ở Thanh Châu (西原府夫人清州韓氏).
Năm 1671, bà được chọn làm vợ Vương Thế tử Lý Đôn, tước vị Vương thế tử tần. Năm 1674, Thế tử lên ngôi, tức Triều Tiên Túc Tông. Thế tử tần Kim thị được phong làm Vương phi (王妃). Vào những năm 1678 và 1679, Vương phi Kim thị hai lần hạ sinh Vương nữ, nhưng đều mất sớm.
Năm 1680, ngày 26 tháng 10 (tức ngày 16 tháng 12 dương lịch), bà mắc bệnh đậu mùa và qua đời ở tuổi 19 tại Hội Tường điện (會詳殿), Xương Đức Cung. Bà được chôn cất tại Minh lăng (明陵).