Chi Huyết giác | |
---|---|
Dracaena draco | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Asparagaceae |
Phân họ (subfamilia) | Nolinoideae |
Chi (genus) | Dracaena Vand. ex L., 1767 |
Loài điển hình | |
Dracaena draco (L.) L., 1767 | |
Các loài | |
Xem văn bản | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Draco Crantz, 1768 |
Chi Huyết giác (danh pháp khoa học: Dracaena, đồng nghĩa Pleomele, là một chi của khoảng 105 loài cây thân gỗ hoặc cây bụi dạng mọng nước trong họ Asparagaceae[1]. Trước đây nó từng được xếp trong họ Tóc tiên (Ruscaceae) hoặc tách ra cùng chi Huyết dụ (Cordyline) vào họ riêng của chính chúng là Dracaenaceae hay trong họ Thùa (Agavaceae).
Phần lớn các loài có nguồn gốc ở châu Phi và các đảo cận kề, với chỉ một ít loài có tại Nam Á và một loài tại khu vực nhiệt đới Trung Mỹ.
Các loài thuộc chi Dracaena có mô phân sinh thứ cấp dày lên tại thân của chúng. Mô phân sinh thứ cấp của thực vật một lá mầm là khác hoàn toàn với mô phân sinh ở thực vật hai lá mầm và nó được một số tác giả gọi là sự dày dặc Dracaenoid. Đặc trưng này còn được chia sẻ với các loài khác của các họ Agavaceae và Xanthorrhoeaceae có quan hệ họ hàng.
Các loài trong chi này được chia thành hai nhóm, có lẽ tốt nhất nên được tách ra làm hai chi riêng rẽ:
Một vài loài khác trước đây coi thuộc về chi này, hiện nay đã được chuyển sang chi Cordyline.
Nhựa màu đỏ tươi, gọi là long huyết được sử dụng làm thuốc nhuộm, đánh véc ni hay sử dụng trong y học. Nó được sản xuất từ Dracaena draco và trong thời kỳ cổ đại là từ Dracaena cinnabari. Một số loài khác như D. deremnsis, D. fragrans, D. godseffiana, D. marginata hay D. sanderiana là các loại cây cảnh.