Chlamyphoridae | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Giữa thế Eocen - Gần đây | |
Độn xác của tatu tiên hồng (Chlamyphorus truncatus) | |
Hình vẽ bộ xương của Doedicurus clavicaudatus | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Synapsida |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Cingulata |
Họ: | Chlamyphoridae Bonaparte, 1850 |
Các phân họ | |
Chlamyphoridae là một họ động vật có vú thuộc Bộ Thú có mai (Cingulata). Trong khi các loài thuộc phân họ Glyptodontinae theo phân loại truyền thống được xem là một nhóm bên ngoài nhóm có chứa các loài tatu (armadillo) hiện đại, đã có suy đoán rằng Họ Dasypodidae còn sinh tồn có thể có cùng chung một nhóm tổ tiên dựa trên bằng chứng hình thái học.[1][2][3][4] Vào năm 2016, một việc phân tích của Doedicurus mtDNA đã tìm thấy là nằm lồng trong họ của các loài tatu hiện đại với tư cách là nhóm chị em của một nhánh bao gồm phân họ Chlamyphorinae và phân họ Tolypeutinae.[5][6] Vì lý do này, tất cả các loài tatu còn sinh tồn (trừ chi Dasypus) đã được chuyển đến một họ mới.
Dưới đây là phân loại của các loài tatu còn sing tồn trong họ này:
Họ Chlamyphoridae
Bảng phân loài sau khi phân tích của Delsuc et al, 2016:[5]
Chlamyphoridae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||