Chromatica

Chromatica
Lady Gaga nằm trên tấm lưới có ánh sáng màu hồng bên dưới. Một tấm khuôn kim loại có biểu tượng sóng sin đang ghim Gaga vào tấm lưới.
Album phòng thu của Lady Gaga
Phát hành29 tháng 5 năm 2020 (2020-05-29)
Thu âm2017 – 2020
Thể loại
Thời lượng43:08
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Lady Gaga
A Star Is Born
(2018)
Chromatica
(2020)
Born This Way The Tenth Anniversary
(2021)
Đĩa đơn từ Chromatica
  1. "Stupid Love"
    Phát hành: 28 tháng 2, 2020
  2. "Rain on Me"
    Phát hành: 22 tháng 5, 2020
  3. "911"
    Phát hành: 18 tháng 9, 2020
  4. "Free Woman"
    Phát hành: 13 tháng 4, 2021

Chromaticaalbum phòng thu thứ sáu của ca sĩ người Mỹ Lady Gaga, phát hành ngày 29 tháng 5 năm 2020 bởi Streamline Records và Interscope Records. Sau những đánh giá chuyên môn trái chiều và thành tích thương mại không như mong đợi của album thứ ba Artpop (2013), Gaga bắt đầu theo đuổi hình tượng nhẹ nhàng hơn và phong cách âm nhạc mộc mạc nhằm nhấn mạnh vào khả năng thanh nhạc của cô, bắt đầu từ album hợp tác Cheek to Cheek (2014) với Tony Bennett đến tác phẩm nhạc phim A Star Is Born (2018). Chromatica là một bản thu âm dance-pop lấy cảm hứng từ nhạc house thập niên 1990, và đánh dấu sự trở lại của nữ ca sĩ với phong cách nhạc dance đặc trưng ở thời kì đầu sự nghiệp. Đóng vai trò đồng điều hành sản xuất của dự án với cộng sự lâu năm BloodPop, cô cũng hợp tác với một loạt nhà sản xuất khác nhau như Morgan Kibby, Burns, Tchami, Axwell, Johannes Klahr, MadeonSkrillex. Âm nhạc của album gây chú ý khi sử dụng đàn tổng hợp dày đặc, bộ gõ mạnh mẽ và kết hợp với dàn nhạc bao trùm xung quanh giai điệu. Ngoài ra, đĩa nhạc còn có sự tham gia góp giọng của Elton John, Ariana GrandeBlackpink.

Chromatica là một album chủ đề liên quan đến hành trình tìm kiếm sự chữa lành và hạnh phúc bền vững, trong đó nội dung ca từ đề cập đến những chủ đề lấy cảm hứng từ nhiều mối tình không thành và những đấu tranh về sức khỏe tâm thần trong đời sống cá nhân của Gaga. Phần hình ảnh của đĩa nhạc cũng chứng kiến việc nữ ca sĩ theo đuổi hình tượng mang hơi hướng cyberpunk. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của nữ ca sĩ và cách triển khai những chủ đề hiệu quả trong lời bài hát, mặc dù khâu sản xuất kết hợp với nhạc house gây nên nhiều tranh luận trái chiều. Mặc dù được phát hành giữa thời điểm đại dịch COVID-19, Chromatica vẫn gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại khi đứng đầu các bảng xếp hạng tại Úc, Áo, Canada, Hà Lan, Pháp, Ireland, Ý, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường còn lại. Đĩa nhạc ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 274,000 đơn vị album tương đương, trở thành album quán quân thứ sáu liên tiếp trong sự nghiệp của Gaga tại đây.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Chromatica. "Stupid Love" được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 10 ở hơn 16 quốc gia, trong khi "Rain on Me" đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ và chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất. Hai đĩa đơn còn lại "911" và "Free Woman" chỉ được phát hành giới hạn ở một số quốc gia, trong khi "Sour Candy" đóng vai trò như một đĩa đơn quảng bá. Để hỗ trợ album, Gaga trình diễn liên khúc những bản nhạc từ Chromatica tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2020, nơi cô được trao giải thưởng mới MTV Tricon cho những thành tựu trong ba lĩnh vực giải trí khác nhau. Ngoài ra, nữ ca sĩ còn thực hiện chuyến lưu diễn toàn sân vận động đầu tiên Chromatica Ball (2022) sau khi bị hoãn lại hai lần do đại dịch, và được ghi hình thành chương trình đặc biệt Gaga Chromatica Ball trên HBO/Max. Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 63, Chromatica đã nhận được đề cử ở hạng mục Album giọng pop xuất sắc nhất. Ngày 3 tháng 9 năm 2021, một album phối lại của đĩa nhạc mang tên Dawn of Chromatica đã được phát hành với sự góp mặt của nhiều nghệ sĩ mới.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Chromatica – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Chromatica I"
  • Gaga
  • Kibby
1:00
2."Alice"
2:57
3."Stupid Love"
3:13
4."Rain on Me" (với Ariana Grande)
3:02
5."Free Woman"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Hedfors
  • Klahr
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Axwell
  • Klahr
3:11
6."Fun Tonight"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
  • Yacoub
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
2:53
7."Chromatica II"
  • Gaga
  • Kibby
  • Gaga
  • Kibby
0:41
8."911"
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Madeon
2:52
9."Plastic Doll"
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Skrillex
3:41
10."Sour Candy" (với Blackpink)
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
2:37
11."Enigma"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
  • Hindlin
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
2:59
12."Replay"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
3:06
13."Chromatica III"
  • Gaga
  • Kibby
  • Gaga
  • Kibby
0:27
14."Sine from Above" (với Elton John)
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
  • Axwell
  • Liohn
  • Klahr
  • Yacoub[c]
4:04
15."1000 Doves"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Bresso
  • Yacoub
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
3:35
16."Babylon"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
2:41
Tổng thời lượng:43:08
Chromatica – Phiên bản tiêu chuẩn tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
17."Stupid Love" (Ellis remix)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Martin
  • Bresso
  • Rise
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
  • Martin[b]
3:34
Tổng thời lượng:47:10
Chromatica – Phiên bản Tour tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuất[5]Thời lượng
17."Love Me Right"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
  • BloodPop
  • Burns
2:51
18."Hold My Hand"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Gaga
  • BloodPop
  • Rice
3:45
Tổng thời lượng:49:36
Chromatica – Phiên bản tại Target và CD cao cấp quốc tế (bản nhạc bổ sung)[6]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
17."Love Me Right"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
  • BloodPop
  • Burns
2:51
18."1000 Doves" (demo piano)[d][d]2:49
19."Stupid Love" (Vitaclub Warehouse mix)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Martin
  • Bresso
  • Rise
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
  • Martin[b]
3:41
Tổng thời lượng:52:20
Chromatica – Phiên bản cao cấp tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[7]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Stupid Love" (Ellis remix)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Martin
  • Bresso
  • Rise
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
  • Martin[b]
3:34
Tổng thời lượng:56:00
Chromatica – Phiên bản box set (bản nhạc bổ sung)[8]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."Rain on Me" (Purple Disco Machine remix; với Ariana Grande)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Grande
  • Burns
  • Charles
  • Yacoub
  • Bresso
  • Ridha
  • Betty Wright
  • Jeremiah Burden
  • Lynn Williams[9]
  • BloodPop
  • Tchami
  • Burns
6:34
21."Free Woman" (Honey Dijon realness remix)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Hedfors
  • Klahr
  • Ridha[10]
  • BloodPop
  • Axwell
  • Klahr
6:46
22."Rain on Me" (Ralphi Rosario remix; với Ariana Grande)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Grande
  • Burns
  • Charles
  • Yacoub
  • Bresso
  • Ridha
  • Betty Wright
  • Jeremiah Burden
  • Lynn Williams[11]
  • BloodPop
  • Tchami
  • Burns
7:31
Tổng thời lượng:76:51
Chromatica – Phiên bản box set tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[12]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
23."Stupid Love" (Ellis remix)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Martin
  • Bresso
  • Rise
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
  • Martin[b]
3:34
Tổng thời lượng:80:25
Chromatica – Phiên bản box set và Tour tại Nhật Bản (DVD kèm theo)[13][4]
STTNhan đềĐạo diễnThời lượng
1."Phỏng vấn" 16:47
2."Stupid Love" (video ca nhạc)Daniel Askill3:38
3."Stupid Love" (hậu trường video âm nhạc) 6:37
4."Rain on Me" (video ca nhạc; với Ariana Grande)Robert Rodriguez3:08
5."Rain on Me" (hậu trường video âm nhạc; với Ariana Grande) 4:41
6."Sour Candy" (video lời; với Blackpink)Sam Rolfes2:38
7."911" (phim ngắn)Tarsem Singh4:43
Tổng thời lượng:42:12

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là sản xuất giọng hát
  • ^[b] nghĩa là đồng sản xuất và sản xuất giọng hát
  • ^[c] nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^[d] Theo như tập sách ảnh của album thì không có thông tin nào được công bố về thành phần thực hiện bản demo piano của "1000 Doves".

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[74] Vàng 35.000
Áo (IFPI Áo)[75] Vàng 7.500
Canada (Music Canada)[76] Bạch kim 80.000
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[77] Vàng 10.000
Pháp (SNEP)[78] Bạch kim 100.000
Ý (FIMI)[79] Bạch kim 50.000
New Zealand (RMNZ)[80] Bạch kim 15.000
Na Uy (IFPI)[81] Vàng 10.000*
Ba Lan (ZPAV)[82] Bạch kim 20.000
Singapore (RIAS)[83] Vàng 5.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[84] Vàng 20.000
Thụy Sĩ (IFPI)[85] Vàng 10.000
Anh Quốc (BPI)[86] Vàng 100.000
Hoa Kỳ (RIAA)[87] Bạch kim 1.000.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử phát hành của Chromatica
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Ct
Nhiều 29 tháng 5, 2020 Tiêu chuẩn Interscope [88]
[89]
CD Cao cấp [90]
[91]
Nhật Bản
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
Universal Music Japan [7]
Ý 20 tháng 11, 2020 Box set Cao cấp Universal [92]
Vương quốc Anh Polydor [8]
Nhật Bản 16 tháng 12, 2020
Giới hạn Universal Music Japan [93]
[13]
Hoa Kỳ 12 tháng 6, 2021 Đĩa than Trifold Interscope [94]
Vương quốc Anh 25 tháng 6, 2021 Polydor [95]
Nhật Bản 31 tháng 8, 2022 CD+DVD Tour Nhật Bản Universal Music Japan [4]
Canada 9 tháng 9, 2022 [96]
Hoa Kỳ [97]
Vương quốc Anh 23 tháng 9, 2022 [98]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Curto, Justin (ngày 29 tháng 5 năm 2020). "It's an Album! Lady Gaga Has Given Birth to Chromatica". Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Spanos, Brittany (ngày 30 tháng 5 năm 2020). "Welcome to 'Chromatica': Inside Lady Gaga's Triumphant Dance Floor Return". Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ "Chromatica [Standard Edition] Lady Gaga CD Album". cdjapan.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ a b c "Chromatica (Japan Tour Edition)". Universal Music Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ Burns, Matthew (ngày 29 tháng 5 năm 2020). "Burns on Instagram". Instagram. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020. "RAIN ON ME"// Prod by BURNS, Bloodpop, Tchami – "FUN TONIGHT"// Prod by BURNS & Bloodpop – "SOUR CANDY"// Prod by BURNS & Bloodpop – "ENIGMA"// Prod by BURNS & Bloodpop – "REPLAY"// Prod by BURNS – "SINE FROM ABOVE" // Prod by BURNS, Bloodpop, Axwell, Klahr, Liohn – "BABYLON"// Prod by BURNS & Bloodpop – "LOVE ME RIGHT" (deluxe)// Prod by BURNS & Bloodpop
  6. ^ "Lady Gaga – Chromatica Deluxe CD". Lady Gaga UK Store. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ a b "Chromatica [Deluxe Edition / Limited Release] Lady Gaga CD Album". cdjapan.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ a b "Chromatica Limited Box Set Edition". Lady Gaga Store. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ "Credits / Rain on Me (Purple Disco Machine Remix)". Tidal. ngày 22 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  10. ^ "Credits / Free Woman (Honey Dijon Realness Remix)". Tidal. ngày 28 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ "Credits / Rain on Me (Ralphi Roasario Remix)". Tidal. ngày 22 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ "CDJapan : Chromatica Limited Box Set [CD+DVD (Japan Only Bonus)] [Limited Release] Lady GaGa CD Album". cdjapan.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ a b "Chromatica Limited Box Set [CD+DVD (Japan Only Bonus)] [Limited Release]". CDJapan. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ "Los discos más vendidos de la semana" [The best-selling albums of the week]. Diario de Cultura (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ "Australiancharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  16. ^ "Austriancharts.at – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  17. ^ "Ultratop.be – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  18. ^ "Ultratop.be – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  19. ^ "Lady Gaga Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  20. ^ "Lista prodaje 24. tjedan 2021" [Sales list Week 24 2021] (bằng tiếng Croatia). HDU. ngày 22 tháng 6 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  21. ^ "Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020. Ghi chú: Trên trang xếp hạng này, chọn 202029 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
  22. ^ "Danishcharts.dk – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2020.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  24. ^ Nestor, Siim (ngày 9 tháng 6 năm 2020). "EESTI TIPP-40 MUUSIKAS: Reket paugutas endale uue number ühe" [ESTONIAN TOP-40 IN MUSIC: Racket banged a new number one]. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  25. ^ "Lady Gaga: Chromatica" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2020.
  26. ^ "Lescharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2020.
  27. ^ "Offiziellecharts.de – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2024.
  28. ^ "Official IFPI Charts Top-75 Albums Sales Chart Εβδομάδα: 26/2020" (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  29. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2020. 23. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
  30. ^ "Tonlistinn Vika 23 – 2020" [Music Week 23 – 2020] (bằng tiếng Iceland). Tonlistinn. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  31. ^ "Official Irish Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  32. ^ "Italiancharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2020.
  33. ^ "Billboard Japan Hot Albums: 2020/06/08 付け". Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  34. ^ "Lady Gaga − Chromatica". Oricon (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2025.
  35. ^ "ALBUMŲ TOP100" (bằng tiếng Litva). AGATA. ngày 5 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  36. ^ "Top Album – Semanal (del 12 al 18 de junio de 2020)" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  37. ^ "Lady Gaga Chart History (Official Top 40 Albums)". Official Aotearoa Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2025.
  38. ^ "Norwegiancharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  39. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
  40. ^ "Portuguesecharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  41. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  42. ^ "Chromatica Lady Gaga - Universal Music" (bằng tiếng Séc). International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  43. ^ "South Korea Circle Album Chart" (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2022. Trên trang này, chọn "2020.06.07~2020.06.13" để có được bảng xếp hạng tương ứng.
  44. ^ "Chromatica – Lady Gaga – EPDM". El Portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  45. ^ "Swedishcharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  46. ^ "Swisscharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  47. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  48. ^ "Lady Gaga Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  49. ^ "Lady Gaga Chart History (Top Dance/Electronic Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  50. ^ "ARIA Top 100 Albums for 2020". Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  51. ^ "Jahreshitparade Alben 2020" (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  52. ^ "Jaaroverzichten 2020" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  53. ^ "Rapports Annuels 2020" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  54. ^ "Top Album Canada – Year-End 2020". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  55. ^ "Inozemna izdanja – Godišnja lista 2020" [Foreign editions – Annual list 2020] (bằng tiếng Croatia). HDU. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  56. ^ "Jaaroverzichten – Album 2020" [Annual overviews – Album 2020] (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  57. ^ "Top de l'année Top Albums 2020" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  58. ^ "Top 100 Album-Jahrescharts 2020" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  59. ^ "Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2020" (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
  60. ^ White, Jack (ngày 10 tháng 1 năm 2021). "Ireland's Official Top 50 biggest albums of 2020". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  61. ^ "Classifica annuale 2020 (dal 27 December 2019 al 31 December 2020) – Album & Compilation" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
  62. ^ "End of Year Top 50 Albums: 2020". Official Aotearoa Music Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2025.
  63. ^ "Top 100 Álbuns 2020" (PDF). audiogest.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  64. ^ "Top 100 Álbumes 2020" (Click in "Albums" at the year 2020 to download the PDF file and click after to open the file) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  65. ^ "Årslista Album, 2020" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  66. ^ "Schweizer Jahreshitparade 2020". hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020.
  67. ^ "End of Year Album Chart". Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  68. ^ "Billboard 200 Albums – Year-End (2020)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  69. ^ "Top Dance/Electronic Albums – Year-End 2020". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  70. ^ "Top 100 Álbumes 2021" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  71. ^ "Top Dance/Electronic Albums – Year-End 2021". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  72. ^ "Top Dance/Electronic Albums – Year-End 2022". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
  73. ^ "Top Dance/Electronic Albums – Year-End 2023". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  74. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2024 Albums" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  75. ^ "Chứng nhận album Áo – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
  76. ^ "Chứng nhận album Canada – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  77. ^ "Chứng nhận album Đan Mạch – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2023.
  78. ^ "Chứng nhận album Pháp – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  79. ^ "Chứng nhận album Ý – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2022.
  80. ^ "Chứng nhận album New Zealand – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2024. Nhập Chromatica trong mục "Search:".
  81. ^ "Chứng nhận album Na Uy – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  82. ^ "OLiS - oficjalna lista wyróżnień" (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023. Bấm vào "TYTUŁ" và nhập Chromatica trong hộp tìm kiếm.
  83. ^ "Chứng nhận album Singapore – Lady Gaga" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
  84. ^ "Chứng nhận album Tây Ban Nha – Lady Gaga – Chromatica". El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2022.
  85. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Chromatica')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
  86. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  87. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2024.
  88. ^ "Chromatica Cassette 1". Lady Gaga Store. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  89. ^ "Chromatica Standard Vinyl". Lady Gaga Store. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  90. ^ "Chromatica Standard CD". Lady Gaga Store. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  91. ^ "Chromatica Deluxe CD". Lady Gaga Store. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  92. ^ "Chromatica Ltd". Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  93. ^ "アルバム『クロマティカ』の豪華すぎるボックス・セットが日本上陸決定!世界中で日本だけDVD付" [The box set of the album "Chromatica" is decided to land in Japan! Only in Japan with DVD in the world] (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  94. ^ "Chromatica Trifold Vinyl". Lady Gaga Store. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  95. ^ "Chromatica Trifold Vinyl". Lady Gaga Store. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  96. ^ "Chromatica: Japan Tour Edition – incl. CD+DVD – NTSC/Region 2: Lady Gaga, Tony Bennett & Lady Gaga: Amazon.ca: Music". Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  97. ^ "Lady Gaga, Tony Bennett & Lady Gaga – Chromatica: Japan Tour Edition – incl. CD+DVD – NTSC/Region 2 – Amazon.com Music". Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  98. ^ "Chromatica (Japan Tour Edition) [CD+DVD] by Lady Gaga: Amazon.co.uk: CDs & Vinyl". Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nàng, tên gọi Lộng Ngọc, là đệ nhất cầm cơ của Hàn quốc, thanh lệ thoát tục, hoa dung thướt tha, thu thủy gợi tình
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Visual Novel: Aiyoku no Eustia Việt hóa
Visual Novel: Aiyoku no Eustia Việt hóa
Câu chuyện diễn ra trong một thế giới giả tưởng sau một cuộc chiến tranh tàn khốc, nơi mà xã hội đang cố gắng hồi phục từ những tàn dư của cuộc chiến.
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ