Chromatica là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ người Mỹ Lady Gaga, phát hành ngày 29 tháng 5 năm 2020 bởi Streamline Records và Interscope Records. Sau những đánh giá chuyên môn trái chiều và thành tích thương mại không như mong đợi của album thứ ba Artpop (2013), Gaga bắt đầu theo đuổi hình tượng nhẹ nhàng hơn và phong cách âm nhạc mộc mạc nhằm nhấn mạnh vào khả năng thanh nhạc của cô, bắt đầu từ album hợp tác Cheek to Cheek (2014) với Tony Bennett đến tác phẩm nhạc phim A Star Is Born (2018). Chromatica là một bản thu âm dance-pop lấy cảm hứng từ nhạc house thập niên 1990, và đánh dấu sự trở lại của nữ ca sĩ với phong cách nhạc dance đặc trưng ở thời kì đầu sự nghiệp. Đóng vai trò đồng điều hành sản xuất của dự án với cộng sự lâu năm BloodPop, cô cũng hợp tác với một loạt nhà sản xuất khác nhau như Morgan Kibby, Burns, Tchami, Axwell, Johannes Klahr, Madeon và Skrillex. Âm nhạc của album gây chú ý khi sử dụng đàn tổng hợp dày đặc, bộ gõ mạnh mẽ và kết hợp với dàn nhạc bao trùm xung quanh giai điệu. Ngoài ra, đĩa nhạc còn có sự tham gia góp giọng của Elton John, Ariana Grande và Blackpink.
Chromatica là một album chủ đề liên quan đến hành trình tìm kiếm sự chữa lành và hạnh phúc bền vững, trong đó nội dung ca từ đề cập đến những chủ đề lấy cảm hứng từ nhiều mối tình không thành và những đấu tranh về sức khỏe tâm thần trong đời sống cá nhân của Gaga. Phần hình ảnh của đĩa nhạc cũng chứng kiến việc nữ ca sĩ theo đuổi hình tượng mang hơi hướng cyberpunk. Sau khi phát hành, album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của nữ ca sĩ và cách triển khai những chủ đề hiệu quả trong lời bài hát, mặc dù khâu sản xuất kết hợp với nhạc house gây nên nhiều tranh luận trái chiều. Mặc dù được phát hành giữa thời điểm đại dịch COVID-19, Chromatica vẫn gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại khi đứng đầu các bảng xếp hạng tại Úc, Áo, Canada, Hà Lan, Pháp, Ireland, Ý, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường còn lại. Đĩa nhạc ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 274,000 đơn vị album tương đương, trở thành album quán quân thứ sáu liên tiếp trong sự nghiệp của Gaga tại đây.
^Burns, Matthew (ngày 29 tháng 5 năm 2020). "Burns on Instagram". Instagram. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020. "RAIN ON ME"// Prod by BURNS, Bloodpop, Tchami – "FUN TONIGHT"// Prod by BURNS & Bloodpop – "SOUR CANDY"// Prod by BURNS & Bloodpop – "ENIGMA"// Prod by BURNS & Bloodpop – "REPLAY"// Prod by BURNS – "SINE FROM ABOVE" // Prod by BURNS, Bloodpop, Axwell, Klahr, Liohn – "BABYLON"// Prod by BURNS & Bloodpop – "LOVE ME RIGHT" (deluxe)// Prod by BURNS & Bloodpop
^"Los discos más vendidos de la semana" [The best-selling albums of the week]. Diario de Cultura (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
^"Lista prodaje 24. tjedan 2021" [Sales list Week 24 2021] (bằng tiếng Croatia). HDU. ngày 22 tháng 6 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
^"Czech Albums – Top 100" (bằng tiếng Séc). ČNS IFPI. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020. Ghi chú: Trên trang xếp hạng này, chọn 202029 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu bảng xếp hạng chính xác.
^"Tonlistinn Vika 23 – 2020" [Music Week 23 – 2020] (bằng tiếng Iceland). Tonlistinn. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
^"South Korea Circle Album Chart" (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2022. Trên trang này, chọn "2020.06.07~2020.06.13" để có được bảng xếp hạng tương ứng.
^"ARIA Top 100 Albums for 2020". Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
^"Jahreshitparade Alben 2020" (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
^"Jaaroverzichten 2020" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
^"Rapports Annuels 2020" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
^"Jaaroverzichten – Album 2020" [Annual overviews – Album 2020] (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
^"Top 100 Álbuns 2020"(PDF). audiogest.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
^"Top 100 Álbumes 2020"(Click in "Albums" at the year 2020 to download the PDF file and click after to open the file) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
^"Årslista Album, 2020" (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ