Chromatica

Chromatica
Album phòng thu của Lady Gaga
Phát hành29 tháng 5 năm 2020 (2020-05-29)
Thu âm2017–2020
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng43:08
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Lady Gaga
A Star Is Born
(2018)
Chromatica
(2020)
Born This Way The Tenth Anniversary
(2021)
Thứ tự album phòng thu của Lady Gaga
'Joanne'
(2016)
'''''Chromatica'''''
(2020)
'Love for Sale'
(2021)
Đĩa đơn từ Chromatica
  1. "Stupid Love"
    Phát hành: 28 tháng 2, 2020
  2. "Rain on Me"
    Phát hành: 22 tháng 5, 2020
  3. "911"
    Phát hành: 18 tháng 9, 2020

Chromatica[1][2] là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ người Mỹ Lady Gaga. Ban đầu dự kiến phát hành vào ngày 10 tháng 4 năm 2020 nhưng việc phát hành album đã bị trì hoãn tới ngày 29 tháng 5 năm 2020 do tình hình phức tạp của đại dịch COVID-19. Chromatica sẽ được phát hành với vai trò là album tiếp theo sau album phòng thu thứ năm Joanne (2016), và là bản phát hành đầy đủ đầu tiên của cô kể từ album nhạc phim cho bộ phim Vì sao vụt sáng (2018).

Vào ngày 25 tháng 2 năm 2020, Gaga công bố "Stupid Love" là đĩa đơn chính thức của album, được phát hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2020. Đĩa đơn thứ hai hợp tác với Ariana Grande, "Rain on Me" đã được phát hành vào ngày 22 tháng 5. Đĩa đơn quảng bá đầu tiên hợp tác với Blackpink, "Sour Candy" phát hành trước nửa ngày ra mắt album, theo sau đó là đĩa đơn quảng bá thứ hai là bản remix của "Free Woman".

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các cuộc phỏng vấn với báo chí sau khi thông báo rằng cô sẽ thực hiện buổi biểu diễn cuối của tour diễn Dive Bar Tour 2016, Gaga hé lộ rằng ca khúc mới sẽ được trình diễn và phát hành trong thời gian dừng chân tới. Tuy nhiên, buổi biểu diễn Dive Bar Tour sau đó đã bị hoãn vô thời hạn do xung đột lịch trình.[3] Sau đó, Gaga hé lộ về việc phát hành nhạc mới trong Joanne World Tour,[4] tuy nhiên sau đó Gaga tiết lộ trong một cuộc phỏng vấn với Entertainment Weekly rằng do những hạn chế của việc sản xuất tour, cụ thể là sự đồng bộ hóa theo lịch trình một cách nghiêm ngặt của các công nghệ khác nhau với các buổi biểu diễn, rất có thể sẽ không có bất kỳ tài liệu mới nào được thực hiện trên Joanne World Tour, chứ đừng nói đến bất kỳ sai lệch nào so với cấu trúc của chương trình.[5] Nó cũng được hé lộ trong cùng một cuộc phỏng vấn rằng việc sản xuất đã được bắt đầu tiếp sau Joanne, với lời chia sẻ của Gaga rằng album vẫn đang trong giai đoạn đầu của việc sáng tác.

Sáng tác và thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảy tháng đầu năm 2018, Gaga đã được nhìn thấy đã xuất hiện tại các phòng thu khác nhau trong và xung quanh Los AngelesNew York. Giai đoạn thu âm truóc đó đã được cho là sản xuất hậu kì cho album nhạc phim cho bộ phim A Star is born của Bradley Cooper, một phiên bản làm lại của bộ phim cùng tên năm 1937, trong đó cô đóng vai nữ chính. Các giai đoạn thu âm sau này chủ yếu được cho là việc sản xuất cho Chromatica. Nhà sản xuất BloodPop, người đã đồng sản xuất mọi bài hát trong phiên bản tiêu chuẩn của album phòng thu trước đây của Gaga Joanne(2016), đã chia sẻ trên nhiều nền tảng mạng xã hội khác nhau rằng mình và Gaga đã thu âm tại khu nhà ở tại Malibu của nữ ca sĩ cùng với nhà sản xuất nhạc điện tử người Đức, Boys Noize [6]. BloodPop tiếp tục đăng các bài cập nhật tương tự trong suốt năm 2019 và tháng 1 năm 2020, cho thấy việc sản xuất đã diễn ra trong gần ba năm. Vào tháng 7 năm 2018, nhà sản xuất âm nhạc điện tử thể nghiệm Sophie đã xác nhận rằng cô có tham gia công việc sản xuất cho dự án sắp tới nhưng không biết liệu sự hợp tác của cô có thể xuất hiện trong phiên bản cuối cùng hay không.[7]

Trong một cuộc phỏng vấn với Zane Lowe của Beats 1, Gaga đã xác nhận album sẽ là một bản nhạc nhảy, nói rằng "Chúng ta chắc chắn sẽ nhảy múa, tôi đặt tất cả trái tim mình, tất cả nỗi đau của tôi, tất cả những thông điệp tôi nghe được từ cõi bên kia... những điều mà chúng bảo tôi nhắn nhủ tới thế giới và tôi đưa nó vào trong thứ âm nhạc mà tôi tin chắc sẽ rất vui vẻ và bạn biết đấy, đó thực sự là năng lượng thuần khiết. Tôi muốn mọi người nhảy múa và cảm thấy hạnh phúc. Tôi muốn phát hành thứ âm nhạc cho nhiều người nghe nghe, và nó sẽ trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ và khiến họ hạnh phúc từng ngày." Cô tiết lộ trực giác của mình đã phát triển như thế nào kể từ khi sản xuất album mới nhất, đặc biệt là bản chất "chân thật" và "trung thực" của bản thu này đã gần như làm mất thiên hướng của cô trong việc đưa ra dự đoán về sản phẩm sáng tạo của mình. Gaga cũng đã đi sâu vào chi tiết về việc quá trình hợp tác để làm ra album đã giúp cô vượt qua những khó khăn của bản thân.

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản phổ thông
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."Chromatica I"
  • Gaga
  • Kibby
1:00
2."Alice"
2:57
3."Stupid Love"
3:13
4."Rain on Me" (cùng với Ariana Grande)
3:02
5."Free Woman"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Hedfors
  • Klahr
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Axwell
  • Klahr
3:11
6."Fun Tonight"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
  • Yacoub
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
2:53
7."Chromatica II"
  • Gaga
  • Kibby
  • Gaga
  • Kibby
0:41
8."911"
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Madeon
2:52
9."Plastic Doll"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Skrillex
  • Yacoub
  • Jacob "Jkash" Hindlin
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Skrillex
3:41
10."Sour Candy" (cùng với Blackpink)
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
2:37
11."Enigma"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
  • Hindlin
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
2:59
12."Replay"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
3:06
13."Chromatica III"
  • Gaga
  • Kibby
  • Gaga
  • Kibby
0:27
14."Sine from Above" (cùng với Elton John)
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Burns
  • Axwell
  • Liohn
  • Klahr
  • Yacoub[c]
4:04
15."1000 Doves"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Bresso
  • Yacoub
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
3:35
16."Babylon"
  • Gaga
  • BloodPop
  • Burns
2:41
Tổng thời lượng:43:08
Phiên bản phổ thông tại Nhật Bản[8]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
17."Stupid Love" (Ellis remix)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Martin
  • Bresso
  • Rise
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
  • Martin[b]
3:34
Tổng thời lượng:47:10
Phiên bản Target và bản đặc biệt CD quốc tế [9]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)[10]Thời lượng
17."Love Me Right"
  • BloodPop
  • Burns
2:51
18."1000 Doves" (bản nháp piano)
2:49
19."Stupid Love" (bản phối của Vitaclub Warehouse)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Martin
  • Bresso
  • Rise
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
  • Martin[b]
3:41
Tổng thời lượng:52:20
Phiên bản đặc biệt tại Nhật Bản[11]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
20."Stupid Love" (bản phối lại của Ellis)
  • Gaga
  • BloodPop
  • Martin
  • Bresso
  • Rise
  • BloodPop
  • Rice[a]
  • Tchami
  • Martin[b]
3:34
Tổng thời lượng:56:00
  • ^[a] biểu thị nhà sản xuất giọng hát
  • ^[b] biểu thị đồng sản xuất và sản xuất
  • ^[c] biểu thị nhà sản xuất bổ sung
  • ^[d] Ba (bốn) bài hát trong phien bản đặc biệt không bao gồm thông tinh tác giả và nhà sản xuất

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Chart performance for Chromatica
Chart (2020) Peak
position
Album Úc (ARIA)[12] 1
Album Áo (Ö3 Austria)[13] 1
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[14] 3
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[15] 2
Album Canada (Billboard)[16] 1
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[17] 1
Album Đan Mạch (Hitlisten)[18] 4
Album Hà Lan (Album Top 100)[19] 1
Estonian Albums (Eesti Tipp-40)[20] 1
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[21] 1
French Albums (SNEP)[22] 1
Album Đức (Offizielle Top 100)[23] 3
Album Hungaria (MAHASZ)[24] 4
Icelandic Albums (Tónlist)[25] 17
Album Ireland (OCC)[26] 1
Italian Albums (FIMI)[27] 1
Japan Hot Albums (Billboard Japan)[28] 3
Album Nhật Bản (Oricon)[29] 3
Lithuanian Albums (AGATA)[30] 1
Album New Zealand (RMNZ)[31] 1
Album Na Uy (VG-lista)[32] 3
Album Ba Lan (ZPAV)[33] 13
Album Bồ Đào Nha (AFP)[34] 1
Album Scotland (OCC)[35] 1
Slovak Albums (ČNS IFPI)[36] 2
Spanish Streaming Albums (PROMUSICAE)[37] 3
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[38] 2
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[39] 1
Album Anh Quốc (OCC)[40] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[41] 1
Hoa Kỳ Top Dance/Electronic Albums (Billboard)[42] 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rettig, James (ngày 2 tháng 3 năm 2020). “Lady Gaga's New Album Chromatica Is Out 4/10”. Stereogum. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ Darvile, Jordan (ngày 2 tháng 3 năm 2020). “Lady Gaga talks new album Chromatica: "Earth is canceled. I live on Chromatica.". The Fader. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ Aswad, Jem (ngày 11 tháng 7 năm 2017). "Lady Gaga's Las Vegas Dive Bar Tour Stop Postponed". Variety.Bản gốc Lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng tám 2017.
  4. ^ Butler, Will (ngày 6 tháng 7 năm 2017). "Lady Gaga to debut new music on tour". NME. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 2017.
  5. ^ Nolfi, Joey (ngày 29 tháng 8 năm 2017). "Lady Gaga is working on a new album: 'I have a lot of ideas'". Entertainment Weekly. Bản gốc truy cập ngày 16 tháng 3, 2018.Truy cập ngày 29 tháng 8, 2017.
  6. ^ Bein, Kat (ngày 19 tháng 4 năm 2018). "Lady Gaga & Boys Noize Are Working Together in the Studio". Billboard. Bản gốc truy cập ngày 20 tháng 4, 2018. Lưu trữ ngày 8 tháng 5,2018.
  7. ^ "Lady Gaga on "Stupid Love"". New Music Daily with Zane Lowe. Apple Inc. ngày 27 tháng 2 năm 2020. Bản gốc truy cập ngày 29 tháng 2, 2020. Lưu trữ ngày 28 tháng 2, 2020.
  8. ^ “Chromatica [Standard Edition] Lady Gaga CD Album”. cdjapan.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ “Lady Gaga – Chromatica Deluxe CD”. Lady Gaga UK Store. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  10. ^ Burns, Matthew (ngày 29 tháng 5 năm 2020). “Burns on Instagram”. Instagram. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020. "RAIN ON ME"// Prod by BURNS, Bloodpop, Tchami – "FUN TONIGHT"// Prod by BURNS & Bloodpop – "SOUR CANDY"// Prod by BURNS & Bloodpop – "ENIGMA"// Prod by BURNS & Bloodpop – "REPLAY"// Prod by BURNS – "SINE FROM ABOVE" // Prod by BURNS, Bloodpop, Axwell, Klahr, Liohn – "BABYLON"// Prod by BURNS & Bloodpop – "LOVE ME RIGHT" (deluxe)// Prod by BURNS & Bloodpop
  11. ^ “Chromatica [Deluxe Edition / Limited Release] Lady Gaga CD Album”. cdjapan.co.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2020.
  12. ^ "Australiancharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  13. ^ "Austriancharts.at – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  14. ^ "Ultratop.be – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  15. ^ "Ultratop.be – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  16. ^ "Lady Gaga Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  17. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 202023 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  18. ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 22, 2020”. Hitlisten. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  20. ^ Nestor, Siim (ngày 9 tháng 6 năm 2020). “EESTI TIPP-40 MUUSIKAS: Reket paugutas endale uue number ühe”. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  21. ^ “Albumit 23/2020”. IFPI Finland. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2020.
  22. ^ “Top Albums (Week 23, 2020)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  23. ^ "Offiziellecharts.de – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  24. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2020. 23. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
  25. ^ “Tonlistinn Vika 23 – 2020” (bằng tiếng Iceland). Tonlistinn. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  26. ^ "Official Irish Albums Chart Top 50". Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  27. ^ “Album – Classifica settimanale WK 23 (dal 29.05.2020 al 04.06.2020)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ “Billboard Japan Hot Albums: 2020/06/08 付け”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  29. ^ 8 tháng 6 năm 2020/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 8 tháng 6 năm 2020" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2020.
  30. ^ “ALBUMŲ TOP100” (bằng tiếng Litva). AGATA. ngày 5 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  31. ^ "Charts.nz – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  32. ^ "Norwegiancharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  33. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  34. ^ "Portuguesecharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2020.
  35. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  36. ^ “CZ Albums Top 100” (bằng tiếng Séc). International Federation of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  37. ^ “Top 100 Streaming Álbumes: Semana 23 (2020)”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  38. ^ "Swedishcharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  39. ^ "Swisscharts.com – Lady Gaga – Chromatica" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2020.
  40. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.
  41. ^ "Lady Gaga Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  42. ^ "Lady Gaga Chart History (Top Dance/Electronic Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Phiên bản 2.4 này mang đến khá nhiều sự thú vị khi các buff la hoàn chủ yếu nhắm đến các nhân vật đánh thường
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.