Million Reasons

"Million Reasons"
Đĩa đơn của Lady Gaga
từ album Joanne
Phát hành8 tháng 11 năm 2016 (2016-11-08)
Phòng thuShangri-La Studios, Gypsy Palace Studios
(Malibu, California)
Electric Lady Studios
(New York)
Thể loạiPop
Thời lượng3:25
Hãng đĩaInterscope
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Lady Gaga
"Perfect Illusion"
(2016)
"Million Reasons"
(2016)
"“The Cure”"
(2017)
Video âm nhạc
"Million Reasons" trên YouTube

"Million Reasons" (tiếng Việt: "Hàng triệu lí do") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lady Gaga nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, Joanne (2016). Ban đầu được phát hành như là một đĩa đơn quảng bá, nó đã được gửi đến các đài phát thanh vào ngày 8 tháng 11 năm 2016, như là đĩa đơn thứ hai trích từ album sau những hiệu ứng thương mại của bài hát khi Gaga xuất hiện trong chuyên mục Carpool Karaoke của chương trình The Late Late Show with James Corden.[1] Bài hát được viết lời bởi Gaga, Hillary LindseyMark Ronson, và do Ronson, Gaga và BloodPop đồng sản xuất. Đây là một bản nhạc pop mang âm hưởng của đồng quê, với những âm thanh của guitar và piano. Nội dung ca từ của "Million Reasons" đào sâu vào "sự đau khổ và hy vọng" trong một mối quan hệ.

Bài hát nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình, và lọt vào một số bảng xếp hạng khi được phát hành quảng bá. Sau khi chính thức được phát hành như là một đĩa đơn, "Million Reasons" đã lọt vào top 40 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 14 của Gaga lọt vào top 10 ở Hoa Kỳ, và là đĩa đơn đầu tiên của cô làm được điều này kể từ "Applause" (2013). Để quảng bá cho bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình khác nhau như Saturday Night Live, Victoria's Secret Fashion Show cũng như Giải thưởng Âm nhạc Mỹ 2016 và chuyến lưu diễn ngắn ngày của cô Dive Bar Tour (2016), và sau đó được đưa vào danh sách trình diễn của Gaga ở Show giữa hiệp Super Bowl LI. Một video ca nhạc cho "Million Reasons" đã được phát hành vào ngày 14 tháng 12 năm 2016, và do Ruth Hogben và Andrea Gelardin làm đạo diễn, trong đó phần lớn bao gồm cảnh Gaga vừa hát vừa chơi đàn guitar trong một studio với phông nền trắng.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số – phối lại[2][3]
  1. "Million Reasons" (KVR phối lại) – 3:27
  2. "Million Reasons" (Andrelli phối lại) – 4:00

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2016–17) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[4] 34
Áo (Ö3 Austria Top 40)[5] 52
Bỉ (Ultratip Flanders)[6] 14
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[7] 32
Canada (Canadian Hot 100)[8] 16
Canada AC (Billboard)[9] 29
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[10] 37
Canada Hot AC (Billboard)[11] 27
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[12] 48
Euro Digital Songs (Billboard)[13] 12
Pháp (SNEP)[14] 29
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 85
Hungary (Single Top 40)[15] 10
Ireland (IRMA)[16] 58
Italy (FIMI)[17] 12
New Zealand Heatseekers (RMNZ)[18] 2
Bồ Đào Nha (AFP)[19] 53
Russia Airplay (Tophit)[20] 235
Scotland (Official Charts Company)[21] 11
Slovakia (Rádio Top 100)[22] 8
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[23] 9
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[24] 22
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[25] 71
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[26] 7
Anh Quốc (Official Charts Company)[27] 39
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[28] 4
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[29] 20
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[30] 5
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[31] 33
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[32] 17

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[33] Vàng 35.000double-dagger
Canada (Music Canada)[34] Vàng 0*
Ý (FIMI)[35] Bạch kim 50.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[37] Bạch kim 828,000[36]

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Ref.
Toàn cầu 6 tháng 10 năm 2016 Tải kĩ thuật số (đĩa đơn quảng bá) [38]
Hoa Kỳ 8 tháng 11 năm 2016 Contemporary hit radio [39]
Ý 25 tháng 11 năm 2016 [40]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Noefi, Joel (31 tháng 10 năm 2016). “Lady Gaga earns fourth No. 1 album with Joanne”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ “Million Reasons (KVR Remix) – Single by Lady Gaga”. iTunes Store. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ “Million Reasons (Andrelli Remix) – Single by Lady Gaga”. iTunes Store. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ "Australian-charts.com – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 17 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ "Austriancharts.at – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 20 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ "Ultratop.be – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 3 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ "Ultratop.be – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 17 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ "Lady Gaga Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ "Lady Gaga Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 4 năm 2017.
  10. ^ "Lady Gaga Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 tháng 3 năm 2017.
  11. ^ "Lady Gaga Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2016. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  13. ^ “Lady Gaga – Chart history”. Billboard Euro Digital Songs for Lady Gaga. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2016.
  14. ^ "Lescharts.com – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 28 tháng 10 năm 2016.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 4 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ "Chart Track: Week 41, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 14 tháng 10 năm 2016.
  17. ^ “Classifica settimanale WK 3” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  18. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
  19. ^ "Portuguesecharts.com – Lady Gaga – Million Reasons". AFP Top 100 Singles. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  20. ^ “Chart Search”. Tophit for Lady Gaga. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 10 tháng 12 năm 2016.
  22. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 04. týden 2017. Truy cập 30 tháng 1 năm 2017.
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 04. týden 2017. Truy cập 30 tháng 1 năm 2017.
  24. ^ "Spanishcharts.com – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 23 tháng 10 năm 2016.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 19 tháng 10 năm 2016.
  26. ^ "Swisscharts.com – Lady Gaga – Million Reasons" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 31 tháng 10 năm 2016.
  27. ^ "Lady Gaga: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 17 tháng 12 năm 2016.
  28. ^ "Lady Gaga Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 2 năm 2017.
  29. ^ "Lady Gaga Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 4 năm 2017.
  30. ^ "Lady Gaga Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 4 năm 2017.
  31. ^ "Lady Gaga Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 2 năm 2017.
  32. ^ "Lady Gaga Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 3 năm 2017.
  33. ^ “ARIA Chart Watch #404”. auspOp. 21 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Lady Gaga – Million Reasons” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Lady Gaga – Million Reasons” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Million Reasons" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  36. ^ Caulfield, Keith (18 tháng 3 năm 2017). “With 'Million Reasons,' Is Lady Gaga Bringing Back 'The Vocalist Era'?”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Lady Gaga – Million Reasons” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.
  38. ^ Nolfi, Joey (5 tháng 10 năm 2016). “Lady Gaga drops Joanne track 'Million Reasons'. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2016.
  39. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc Tháng 11 2, 2016. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  40. ^ “Radio Date: Le novità musicali della settimana nell'airplay radio e tv italiano” (bằng tiếng Ý). EarOne. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Zenin Maki (禪ぜん院いん真ま希き Zen'in Maki?, Thiền Viện Chân Hi) là một nhân vật phụ quan trọng trong bộ truyện Jujutsu Kaisen và là một trong những nhân vật chính của bộ tiền truyện, Jujutsu Kaisen 0: Jujutsu High.
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả