Cirrhilabrus briangreenei

Cirrhilabrus briangreenei
Cá đực (mẫu định danh)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. briangreenei
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus briangreenei
Tea, Pyle & Rocha, 2020

Cirrhilabrus briangreenei là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2020.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh briangreenei được đặt theo tên của Brian D. Greene (s. 1980), một nhà ngư học đang công tác tại Bảo tàng Bishop (Honolulu) và Đại học Hawaii, là người đã thu thập các mẫu vật của loài cá này, đồng thời cũng có nhiều nghiên cứu và khám phá về sự đa dạng của rạn san hô.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, C. briangreenei được cho là biến dị kiểu hình của Cirrhilabrus pyleiPhilippines. C. pylei không có vệt đen trên vây lưng cũng như dải đen ở sau vây đuôi, thay vào đó là một dải màu ngọc lam.

C. briangreenei được tìm thấy tại eo biển Đảo Verde, một đường biển chia tách hai đảo LuzonMindoro. Loài này sinh sống tập trung gần các rạn san hô trên nền đá vụn ở độ sâu khoảng 40–110 m.[2]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. briangreenei là 7,4 cm. Cơ thể của cá đực đặc trưng bởi một đốm đen lớn trên vây lưng, cũng như vây bụng rất dài. Vây lưng và vây hậu môn màu vàng với các dải sọc ngang màu xanh lamtím, được viền màu xanh óng ở rìa. Đầu có nhiều vệt màu xanh thẫm. Rìa sau của vây đuôi có một dải màu đen nổi bật với một vệt sọc màu hoa cà ngăn cách phần vây còn lại có màu cam ở phía trong. Hai bên thân có một sọc xanh óng từ mắt chạy dọc theo lưng đến cuống đuôi, một sọc tương tự nhưng ngắn hơn ở giữa thân sau và cuống đuôi.[2]

Cá cái có kiểu hình tương tự như nhiều loài Cirrhilabrus khác. Cơ thể màu hồng cam với một đốm đen trên cuống đuôi, đầu có nhiều vệt sọc nhỏ.[2]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. briangreenei được thu thập trong ngành buôn bán cá cảnh và đã bị nhầm lẫn là một kiểu hình khác của C. pylei cho đến khi chúng chính thức được công nhận là một loài mới vào năm 2020.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d Tea, Yi-Kai; Pyle, Richard L.; Rocha, Luiz A. (2020). “A New Species of Fairy Wrasse (Teleostei: Labridae: Cirrhilabrus) from Mesophotic Coral Ecosystems of the Verde Island Passage, Philippines” (PDF). Copeia. 108 (1): 91. doi:10.1643/ci-19-297. ISSN 0045-8511.
  3. ^ Jake Adams (24 tháng 2 năm 2020). “Cirrhilabrus briangreenei, an Old Aquarium Fish is a New Species of Fairy Wrasse”. Reef Builders. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Foldable phones were a big story in 2019 but one brand stole the show with a heavy dose of nostalgia. Samsung’s Galaxy Fold may be a bigger, more powerful foldable, but it doesn’t have the same name recognition as the iconic razr. Motorola is well aware of this and they included several goodies to amp it up.
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"