Cirrhilabrus humanni

Cirrhilabrus humanni
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. humanni
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus humanni
Allen & Erdmann, 2012

Cirrhilabrus humanni là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh humanni được đặt theo tên của Paul Humann, người đầu tiên phát hiện loài cá này trong lúc đang lặn biển.[1][2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. humanni chỉ được tìm thấy tại đảo Pura thuộc quần đảo Alor, Indonesia. Loài này được quan sát và thu thập gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 10–18 m.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. humanni là 7 cm. Cá đực có màu cam ở đầu, ngực và thân trước, vùng thân còn lại màu nâu đỏ. Vây lưng, hậu môn và vây bụng màu đỏ tươi với viền xanh lam óng ở rìa. Các hàng đốm xanh óng dọc theo chiều dài ở vây lưng và vây hậu môn. Vây bụng lớn và dài, đặc biệt là khi cá đực căng rộng vây; nhiều đốm xanh cũng xuất hiện ở gốc vây bụng. Vây đuôi hình quạt tròn, có màu xám lốm đốm những vệt màu xanh ánh kim. Vây ngực trong mờ.[1]

Cá cá có màu đỏ, xanh lam nhạt ở dưới đầu và bụng. Các vệt sọc ngắn trên đầu cũng như các hàng sọc ngang ở hai bên thân có màu xanh ánh kim. Cá con có kiểu hình như cá cái, trừ việc có thêm một đốm đen nhỏ trên cuống đuôi.[1]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 14–15.[1]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. humanni được gộp vào một nhóm phức hợp loài cùng với Cirrhilabrus joanallenae, Cirrhilabrus morrisoni, Cirrhilabrus naokoaeCirrhilabrus rubriventralis, đặc trưng bởi vây đuôi bo tròn và vây bụng hình cánh quạt.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Gerald R. Allen & Mark V. Erdmann (2012). “Cirrhilabrus humanni n. sp”. Trong Gerald R. Allen & Mark V. Erdmann (biên tập). Reef Fishes of the East Indies (PDF). Perth, Úc: Tropical Reef Research. tr. 1138–1141. ISBN 978-0987260000.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài là một hình thức tranh sơn phết truyền thống của Việt Nam được tạo ra từ một loại sơn độc được thu hoạch từ một vùng xa xôi của đất nước
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Foldable phones were a big story in 2019 but one brand stole the show with a heavy dose of nostalgia. Samsung’s Galaxy Fold may be a bigger, more powerful foldable, but it doesn’t have the same name recognition as the iconic razr. Motorola is well aware of this and they included several goodies to amp it up.