Cryptobranchus alleganiensis là một loài lưỡng cư có đuôi lớn đặc hữu miền Đông Hoa Kỳ.[6] Đây là một thành viên của họCryptobranchidae, là loài duy nhất trong chi Cryptobranchus, và ở cấp họ thì được xếp chung với chi Andrias. C. alleganiensis, một loài kỳ giông to lớn, có cách hô hấp khác thường (hô hấp qua da nhờ mao mạch trong nếp gấp da ngang thân), và đóng vai trò đặc biệt trong ổ sinh thái — cả kẻ săn mồi và con mồi — một vai trò mà loài này và tổ tiên nó đã đóng trong khoảng 65 triệu năm.[7][8] Đây là một loài sắp bị đe dọa.[2]
C. alleganiensis có hầu và cơ thể dẹp, mắt nhỏ nằm trên mặt lưng, da nhầy. Như hầu hết kỳ giông, chúng có chân ngắn với bốn ngón trên chân trước, năm ngón trên chân sau. Đuôi nó quẩy nước giúp đẩy người đi. C. alleganiensis có phổi, khe mang thường đóng kín (con non có mang thực sự); chúng thở nhờ mao mạch trong các nếp gấp da dọc thân.[9] Chúng có mặt lưng màu nâu hay nâu-đỏ, mặt bụng nhạt màu hơn.
Cả con đực và cái đạt chiều dài khi trưởng thành 24 đến 40 cm (9,4 đến 15,7 in) từ mõm tới huyệt, với tổng chiều dài 30 đến 74 cm (12 đến 29 in). Chúng là loài kỳ giông lớn thứ ba thế giới (sau kỳ giông khổng lồ Trung Quốc và kỳ giông khổng lồ Nhật Bản) và lớn nhất Bắc Mỹ.[10] Con trưởng thành nặng 1,5 đến 2,5 kg (3,3 đến 5,5 lb), làm chúng trở thành loài lưỡng cư nặng thứ tư, sau hai loài kỳ giông trên và ếch Goliath, dù những con cóc mía to nhất có thể nặng ngang ngửa C. alleganiensis. Chúng đạt thành thục sinh sản ở tuổi thứ năm, và có thể sống đến 30 năm trong điều kiện nuôi nhốt.[9]
C. alleganiensis mang những đặc điểm giúp nó dễ dàng được nhận ra, không kể đến kích thước, gồm cơ thể bè, dẹp theo mặt lưng bụng với những nếp gấp da hai bên thân, một cặp khe mang mở duy nhất, và chân sau năm ngón.[7][11]
^Bredehoeft, Keila E.; Schubert, Blaine W. (2015). “A Re-Evaluation of the Pleistocene Hellbender, Cryptobranchus guildayi ”. Journal of Herpetology. 49: 157. doi:10.1670/12-222.
^Dundee, Harold A. (1971). "Cryptobranchus alleganiensis ". Catalogue of American Amphibians and Reptiles. American Society of Ichthyologists and Herpetologists. Account 101.
^Nickerson, Max Allen; Mays, Charles Edwin (1973). The Hellbenders: North American "Giant Salamanders". Milwaukee Public Museum Publications in Biology and Geology No. 1. 106 pp.
^Stejneger L, Barbour T (1917). A Check List of North American Amphibians and Reptiles. Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press. 125 pp. (Cryptobranchus alleganiensis, p. 7).
^ abWilliams, R.D.; Gates, J.T.; Hocutt, C.H; Taylor, G.J. (1981). “The Hellbender: A Nongame Species in Need of Management”. Wildlife Society Bulletin. 9 (2): 94–100. JSTOR3781577.
^ abGuimond, R.W.; Hutchison, V.H. (ngày 21 tháng 12 năm 1973). “Aquatic Respiration: An Unusual Strategy in the Hellbender Cryptobranchus alleganiensis alleganiensis (Daudin)”. Science. 182 (4118): 1263–1265. doi:10.1126/science.182.4118.1263. PMID17811319.
^Sabatino, Stephen J.; Routman, Eric J. (tháng 10 năm 2009). “Phylogeography and conservation genetics of the hellbender salamander (Cryptobranchus alleganiensis)”. Conservation Genetics. 10 (5): 1235–1246. doi:10.1007/s10592-008-9655-5.
^Cryptobranchus alleganiensis AmphibiaWeb: Information on amphibian biology and conservation. [web application]. 2012. Berkeley, California: AmphibiaWeb. Available: http://amphibiaweb.org/. (Accessed: ngày 15 tháng 11 năm 2012).
^Gehlbach, Frederick R. (1960). “Comments on the Study of Ohio Salamanders with Key to Their Identification”. Journal of the Ohio Herpetological Society. 2 (3): 40–45.
^Peterson, C.L; Metter, D.E.; Miller, B.T.; Wilkinson, R.F.; Topping, M.S. (tháng 4 năm 1988). “Demography of the Hellbender Cryptobranchus alleganiensis in the Ozarks”. American Midland Naturalist. 199 (2): 291–303. doi:10.2307/2425812. JSTOR2425812.
Behler, John L.; King, F. Wayne (1979). The Audubon Society Field Guide to North American Reptiles and Amphibians. New York: Alfred A. Knopf. 743 pp. ISBN0-394-50824-6. (Cryptobranchus alleganiensis, pp. 269–270 + Plate 24).
Bishop SC (1943). Handbook of Salamanders: The Salamanders of the United States, and of Lower California. Ithaca and London: Comstock Publishing Associates, a division of Cornell University Press. 508 pp. (Cryptobranchus allegheniensis, pp. 59–62; C. bishopi, p. 63).
Daudin FM (1803). Histoire Naturelle, Générale et Particulière des Reptiles; Ouvrage faisant suite aux Œuvres de Leclerc de Buffon, et partie du Cours complete d'Histoire naturelle rédigé par C. S. Sonnini, membre de plusieurs Sociétés savantes. Tome huitième [Volume 8]. Paris: F. Dufart. 439 pp. (Salamandra alleganiensis, new species, pp. 231–232, 437). (in French and Latin).
Grobman AB (1943). "Notes on Salamanders with the Description of a New Species of Cryptobranchus ". Occ. Pap. Mus. Zool. Univ. Michigan (470): 1-13. (Cryptobranchus bishopi, new species).
Holman JA (1977). "The Pleistocene (Kansan) herpetofauna of Cumberland Cave, Maryland". Annals of the Carnegie Museum46: 157-172. (Cryptobranchus guildayi, new species).
Petranka, James W. (1998). Salamanders of the United States and Canada. Washington and London: Smithsonian Institution Press.
Powell R, Conant R, Collins JT (2016). Peterson Field Guide to Reptiles and Amphibians of Eastern and Central North America. Boston and New York: Houghton Mifflin Harcourt. xiv + 494 pp. ISBN978-0-544-12997-9. (Cryptobranchus alleganiensis and C. bishopi, p. 38 + Plate 2).
Spitzer, Mark (2016). GLURK! A Hellbender Odyssey. Augusta, Georgia: Anaphora Literary Press.
Wellborn, Vera (1936). "Beschreibung eines neuen Molches der Gattung Cryptobranchus". Zoologischer Anzeiger, Leipzig114 (3/4): 63-64. (Cryptobranchus terrasodactylus, new species). (in German).
Zim HS, Smith HM (1956). Reptiles and Amphibians: A Guide to Familiar American Species. New York: Simon and Schuster. 160 pp. ("Cryptobranchus alleghaniensis [sic]", pp. 137, 139, 157).
Chuyển thể từ game đi động cùng tên là câu chuyện về một anh chàng tỉnh dậy ở thế giới phép thuật không có ký ức gì và Cuộc phiêu lưu của chàng trai ấy và các nữ pháp sư xinh đẹp bắt đầu
Mình chưa từng thấy 1 nơi nào mà nó đẹp tới như vậy,thiên nhiên bao la hùng vĩ với những quả núi xếp lên nhau. Đi cả đoạn đường chỉ có thốt lên là sao có thể đẹp như vậy