Cuora galbinifrons

Cuora galbinifrons
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Cryptodira
Họ (familia)Geoemydidae
Chi (genus)Cuora
Loài (species)C. galbinifrons
Danh pháp hai phần
Cuora galbinifrons
Bourret, 1939
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Cuora galbinifrons galbinifrons
    • Cuora galbinifrons Bourret, 1939
    • Cyclemus flavomarginata hainanensis Li, 1958
    • Cuora hainanensis Zhao, 1975
    • Cyclemys flavomarginata hainanensis Wermuth & Mertens, 1977
    • Cistoclemmys galbinifrons Bour, 1980
    • Cistoclemmys hainanensis Iverson, 1985
    • Cuora flavomarginata hainanensis Obst, 1985
    • Cistoclemmys flavomarginata hainanensis Groombridge, 1988
    • Cuora galbinifrons galbinifrons Iverson & McCord, 1992
    • Cuora galbinifrons hainanensis Iverson & McCord, 1992
    • Cistoclemmys galbinifrons galbinifrons Bour, 2002
    • Cistoclemmys galbinifrons hainanensis Bour, 2002
    Cuora galbinifrons bourreti
    • Cuora galbinifrons bourreti Obst & Reimann, 1994
    • Cistoclemmys galbinifrons bourreti Bour, 2002
    • Cuora bourreti Stuart & Parham, 2004
    • Cistoclemmys bourreti Vetter, 2006
    Cuora galbinifrons picturata
    • Cuora galbinifrons picturata Lehr, Fritz & Obst, 1998
    • Cistoclemmys galbinifrons picturata Bour, 2002
    • Cuora picturata Stuart & Parham, 2004
    • Cistoclemmys picturata Vetter, 2006

Cuora galbinifrons hay rùa hộp Đông Dương, rùa hộp trán vàng là một loài rùa trong họ Geoemydidae. Loài này được Bourret mô tả khoa học đầu tiên năm 1939.[2]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này đã được xác nhận là phân bố ở Hải Nam và Quảng Tây thuộc Trung Quốc, ở đông bắc CHDCND Lào, và ở miền bắc Việt Nam xa về phía nam đến tỉnh Quảng Bình. Ở Hải Nam, loài này sinh sống từ độ cao ít nhất trên 350 m so với mực nước biển, có vài báo cáo đã xác nhận vài lần xuất hiện ở độ cao 700–1800 m.

Số lượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Số lượng cá thể loài này đã giảm 90% trong 60 năm qua tức 3 thế hệ, tức là số lượng đã giảm nghiêm trọng. Wang và cộng sự . (2011) đã tính toán mật độ dân số là 0,7862 Cuora galbinifron trên km 2  trong một khu vực nhỏ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Diaoluoshan ở Hải Nam, dựa trên khảo sát sáu khu vực lấy mẫu với 424 bẫy mồi. Số lượng cá thể đã suy giảm, trong khi 7 đến 15 năm trước thì loài này khá phổ biến, theo lời của các thợ săn trong các cuộc phỏng vấn. Mặc cho tỉ lệ tìm kiếm và thu thập loài này không giảm nhưng số lượng thu thập thì cứ tiếp tục giảm, kết luân đã đi đến rằng các quần thể còn rất nhỏ và đã giảm 90% trong 60 năm qua.

Bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Rùa hộp Đông Dương được đưa vào Phụ lục II của Công ước CITES vào ngày 19 tháng 7 năm 2000. Hạn ngạch bằng 0 đã được áp dụng cho loài này có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2013. Tại Việt Nam,  Rùa hộp Đông Dương được bảo vệ khỏi khai thác thương mại với tư cách là loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính Phủ. Ở Trung Quốc, loài rùa này được đưa vào danh sách các loài động vật hoang dã trên cạn được bảo vệ do Cục Lâm nghiệp Nhà nước công bố năm 2000; Các loài được liệt kê này là một phần của Luật Bảo vệ Động vật Hoang dã của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1989). Loài này là loài được ưu tiên bảo vệ cao nhất và xuất hiện ở hầu hết các khu bảo tồn trên Hải Nam (Wang et al . 2011). Chúng được liệt kê trong Danh mục cấm I của Luật Các loài động vật hoang dã và thủy sinh (số 07/NA ngày 24 tháng 12 năm 2007) ở CHDCND Lào, là loại bảo vệ cao nhất, cấm săn bắt.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fritz Uwe; Peter Havaš (2007). “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 216–217. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ Cuora galbinifrons”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Cuora galbinifrons tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan