Cyclura nubila

Cyclura nubila
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Iguanidae
Chi (genus)Cyclura
Loài (species)C. nubila
Danh pháp hai phần
Cyclura nubila[2]
(Gray, 1831)

Phân loài

Cyclura nubila là một loài thằn lằn trong họ Iguanidae. Loài này được Gray mô tả khoa học đầu tiên năm 1831.[3] Trong tiếng Anh, C. nubila còn được gọi là Cuban ground iguana (cự đà đất Cuba) hoặc Cuban iguana (cự đà Cuba).[4] Nó là loài lớn nhất trong nhóm cự đà đá Tây Indies (chi Cyclura), một trong những nhóm thằn lằn nguy cấp nhất. Loài động vật ăn cỏ có đôi mắt màu đỏ, một đuôi dày, và hàm dưới nhọn này là một trong những loài thằn lằn lớn nhất vùng Caribe.

Cự đà Cuba phân bố trên khắp các khu vực ven biển phía nam nhiều đá của đảo chính Cuba và đảo nhỏ xung quanh nó với quần thể hoang dã phát triển trên Isla Magueyes, Puerto Rico. Loài này cũng được tìm thấy ở Tiểu CaymanCayman Brac của Quần đảo Cayman, nơi một phân loài riêng biệt hiện diện. Con cái bảo vệ nơi làm tổ của chúng và thường làm tổ tại nơi được đào bởi cá sấu Cuba. Chúng thường chọn nơi ở bên trong hoặc gần xương rồng lê gai như một biện pháp phòng thủ.

Mặc dù quần tự nhiên đang suy giảm vì bị động vật khác săn ăn thịt trong hoang dã và nạn mất môi trường sống do con người phát triển nông nghiệp, số lượng cự đà đã được bảo tồn nhờ kết quả của nuôi nhốt và các chương trình bảo vệ.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Day, M. (1996). Cyclura nubila. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2014.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ Cyclura nubila (TSN 173919) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  3. ^ Cyclura nubila. The Reptile Database. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ Hollingsworth, Bradford D. (2004). The Evolution of Iguanas: an Overview and a Checklist of Species. Iguanas: Biology and Conservation. Berkeley, California: University of California Press. tr. 37. ISBN 978-0-520-23854-1.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).