Nhóm ra mắt vào ngày 17 tháng 11 năm 2020 với đĩa đơn "Black Mamba". Đĩa đơn trở lại đầu tiên của nhóm "Next Level" được phát hành vào tháng 5 năm 2021 và đạt được sự thành công thương mại rộng rãi, đạt vị trí thứ hai trên Circle Digital Chart[1] và K-pop Hot 100.[2] Tháng 10 năm 2021, nhóm phát hành EP đầu tiên Savage cùng với đĩa đơn cùng tên. EP đã bán được 787.600 bản và là bản phát hành đầu tay bán chạy nhất của SM Entertainment vào thời điểm đó. Đĩa đơn chủ đạo "Savage" cũng trở thành bản hit thứ hai trong top 5 những bản hit của Aespa tại Hàn Quốc và là bản hit đầu tiên lọt vào top 40 của Billboard Global 200.
Tháng 7 năm 2022, nhóm phát hành EP thứ hai Girls, bán được 1.844.376 bản, đứng vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200. Aespa comeback vào tháng 5 năm 2023 với EP thứ ba My World, thu được 1,8 triệu đơn đặt hàng trước và bán được 1.372.929 triệu bản trong ngày đầu tiên, trở thành album có lượng doanh thu ngày đầu cao nhất của một nhóm nhạc nữ K-pop.[3]
^ abBao gồm BillboardK-pop Hot 100 (không còn tồn tại kể từ năm 2022), và South Korea Songs (một phần của Billboard's Hits of the World (từ năm 2022 trở đi)).
^"Forever" dù không lọt vào bảng xếp hạng Gaon Digital Chart, song bài hát đứng lần lượt ở vị trí thứ 28 và 63 trên bảng xếp hạng Download Chart và BGM Chart.[53][54]
^"Dreams Come True" dù không lọt vào bảng xếp hạng RIAS Top Streaming Chart, song bài hát đạt được vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng RIAS Top Regional Chart.[58]
^"Welcome to My World" dù không lọt vào bảng xếp hạng RIAS Top Streaming Chart, song bài hát đạt được vị trí thứ 26 trên bảng xếp hạng RIAS Top Regional Chart.[60]
^"Spicy" dù không lọt vào bảng xếp hạng Oricon Combined Singles Chart, song bài hát đạt được vị trí thứ 43 trên bảng xếp hạng Oricon Streaming Chart.[61]
^"Armaggedon" dù không lọt vào bảng xếp hạng Oricon Combined Singles Chart, song bài hát đạt được vị trí thứ 41 trên bảng xếp hạng Oricon Streaming Chart.[65]
^"Life's Too Short" dù không lọt vào bảng xếp hạng RIAS Top Streaming Chart, song bài hát đạt được vị trí 16 trên bảng xếp hạng RIAS Top Regional Chart.[66]
^"Better Things" không lọt vào Billboard JapanHot 100, nhưng vẫn đạt được vị trí 82 trên Japan Download Songs.[67]
^"Illusion" không lọt vào the RIAS Top Streaming Chart, nhưng vẫn đạt được vị trí 15 trên RIAS Top Regional Chart.[66]
^"Illusion" không lọt vào Billboard Global 200, nhưng vẫn đạt được vị trí 150 trên Billboard Global Excl. US chart.[72]
^"Hold On Tight" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt ở vị trí 116 trên Download Chart.[77]
^"Hold on Tight" không lọt vào the RIAS Top Streaming Chart, nhưng vẫn đạt được vị trí 20 trên RIAS Top Regional Chart.[78]
^"We Go" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt ở vị trí 63 trên Download Chart.[79]
^"Next Level" (Habstrakt Remix) không lọt vào Gaon Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 183 trên Download Chart.[83]
^"Lingo" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 73 trên Download Chart.[84]
^"ICU" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 68 trên Download Chart.[84]
^"Girls" (Brllnt Remix) không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 165 trên Download Chart.[85]
^"Trick or Trick" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 69 trên Download Chart.[86]
^"Don't Blink" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 67 trên Download Chart.[86]
^"Hot Air Balloon" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 72 trên Download Chart.[86]
^"YOLO" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 73 trên Download Chart.[86]
^"You" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn ra mắt và đạt được vị trí 68 trên Download Chart.[86]
^2021년 42주차 Digital Chart [2021, Week 42 Digital Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. October 10–16, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
^Cabral, R. J. (26 tháng 6 năm 2021). “Billboard K-Pop 100”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2023.
My World: “The ARIA Report: Week Commencing 10 July 2023”. The ARIA Report (bằng tiếng Anh). Australian Recording Industry Association (1740): 6. 10 tháng 7 năm 2023.
^Thứ hạng cao nhất trên Ultratop 200 Albums (Bảng xếp hạng Flemish):
“Savage”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). 27 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
“Girls”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). 13 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
^Peak chart positions for Korean singles on the Circle Digital Chart (previously known as the Gaon Digital Chart):
“Black Mamba”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). November 29 – December 5, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
“Next Level”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). June 13–19, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
“Savage”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). October 10–16, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
“Dreams Come True”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 9–15, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.
“Girls”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). July 31 – August 6, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
“Black Mamba”. November 20–26, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
“Savage”. October 8–14, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021 – qua Facebook.
“Drama”. Recording Industry Association of Malaysia. November 10–16, 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023 – qua Facebook.
^“2021년 06주차 Download Chart” [Week 6 of 2021 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 31 – February 6, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
^“2021년 06주차 BGM Chart” [Week 6 of 2021 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). January 31 – February 6, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
^“週間 ストリーミングランキング – 2023年05月29日付” [Weekly Streaming Ranking – May 29, 2023]. Oricon (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
“Illusion”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). September 4–10, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.
“Jingle Bell Rock”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). December 17–23, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
^Thứ hạng cao nhất của đĩa đơn trên South Korea Songs (một phần của Billboard's Hits of the World):
“Illusion”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2022.
“All non-single tracks from Savage”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). October 3–9, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
“Thirsty”. Billboard Vietnam. May 12–18, 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
^2021년 38주차 Download Chart [2021, Week 38 Download Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. September 12–18, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2021.