Danh sách đĩa nhạc của Ellie Goulding

Danh sách đĩa nhạc của Ellie Goulding
Goulding biểu diễn vào tháng 7 năm 2017
Album phòng thu4
Video âm nhạc39
EP8
Đĩa đơn38
Tái phát hành2
Album phối lại2
Đĩa đơn quảng bá5

Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Ellie Goulding đã phát hành 4 album phòng thu, 2 album phối lại, 8 đĩa mở rộng, 38 đĩa đơn (gồm 7 đĩa đơn hát phụ), 5 đĩa đơn quảng bá và 39 video âm nhạc. Đến tháng 3 năm 2020, Goulding đã tiêu thụ được 15 triệu bản album và 102 triệu bản đĩa đơn toàn cầu.

Sau khi ký hợp đồng với Polydor Records vào tháng 7 năm 2009,[1] Goulding phát hành đĩa mở rộng (EP) đầu tay, An Introduction to Ellie Goulding vào tháng 12 cùng năm đó. Sau đó cô phát hành album phòng thu đầu tay, Lights, vào tháng 2 năm 2010. Album mở đầu tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Albums Chart và được cấp chứng nhận Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Vương quốc Anh (BPI).[2][3] Album có 4 đĩa đơn: "Under the Sheets", "Starry Eyed", "Guns and Horses" and "The Writer", khi lần lượt đạt vị trí số 53, 4, 26 và 19 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2] Vào tháng 11 năm 2010, album đã được tái phát hành với tên Bright Lights kèm theo 7 bài hát mới, bao gồm một bản cover từ Elton John mang tên "Your Song", đĩa đơn đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2] Đĩa đơn thứ sáu từ album, "Lights", chỉ giành vị trí thứ 49 trên bảng xếp hạng Anh Quốc,[2] nhưng lại trở thành bài hát có vị trí xếp hạng cao nhất của Goulding tại Hoa Kỳ và Canada, khi bài hát lần luợt đạt vị trí thứ 2 và 7.[4][5]

Album phòng thu thứ hai của Goulding có tựa Halcyon ra mắt vào tháng 10 năm 2012 và giành vị trí quán quân tại Anh, đồng thời xuất hiện top 10 tại Canada, Đức và Hoa Kỳ.[2][6][7][8] Cho đến nay, album đã giành 3 chứng nhận Bạch kim của BPI và một chứng nhận Vàng của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).[3][9] Đĩa đơn mở đường cho album, "Anything Could Happen", trở thành bài hát thứ ba của Goulding vào top 5 tại Anh khi đạt vị trí thứ 5.[2] Bài hát cũng trở thành đĩa đơn đầu tiên của cô lọt vào bảng xếp hạng của Úc (vị trí thứ 20) và thứ hai tại Billboard Hot 100 (vị trí thứ 47).[4][10] Hai đĩa đơn theo sau "Figure 8" và "Explosions" lần lượt đạt vị trí thứ 33 và 13 tại Anh.[2] Vào năm 2013, Goulding đã hợp tác với DJ Calvin Harris trong đĩa đơn "I Need Your Love", đạt vị trí thứ 4 ở UK Singles Chart.[2] Cùng năm đó, album Halcyon được tái phát hành với tên Halcyon Days, với 10 bài hát mới. Album được hỗ trợ bởi đĩa đơn thứ tư "Burn", bài hát giúp cô có đĩa đơn quán quân đầu tiên tại Anh.[2] Bài hát cũng trở thành một hit lớn của năm trên toàn cầu, lọt vào top 10 bảng xếp hạng của nhiều quốc gia khác nhau.[11] Halcyon Days còn có thêm 2 đĩa đơn nữa: một bản cover "How Long Will I Love You" của The Waterboys và "Goodness Gracious".

Năm 2014, Goulding đã phát hành đĩa đơn "Beating Heart" cho album nhạc phim của phim Dị biệt (Divergent), và hợp tác với DJ Calvin Harris lần thứ hai với đĩa đơn "Outside". Năm tiếp theo, cô ra mắt đĩa đơn "Love Me like You Do" cho album nhạc phim của Năm mươi sắc thái (Fifty Shades of Grey). "Love Me like You Do" trở thành một hiện tượng toàn cầu, giúp Goulding có đĩa đơn quán quân thứ 2 tại Anh và top 10 tại nhiều nước khác.[2][12] Album phòng thu thứ ba của Goulding, Delirium, được phát hành vào tháng 11 năm 2015 và đạt vị trí thứ 3 tại Anh, Hoa Kỳ và Úc,[2][8][10] và lọt top 5 của 20 quốc gia khác.[13] Album có 3 đĩa đơn: "On My Mind", "Army" và "Something in the Way You Move".

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu với tên, chi tiết, vị trí xếp hạng chọn lọc, doanh số và chứng nhận
Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
UK
[2]
AUS
[10]
BEL
(FL)

[14]
CAN
[6]
FRA
[15]
GER
[7]
IRE
[16]
NZ
[17]
SWI
[18]
US
[8]
Lights 1 54 66 42 6 28 90 21
Halcyon
  • Phát hành: ngày 5 tháng 10 năm 2012
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Định dạng: CD, LP, digital download
1 16 14 8 85 8 1 3 7 9
Delirium
  • Phát hành: ngày 6 tháng 11 năm 2015
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Định dạng: CD, LP, digital download
3 3 1 2 34 5 2 4 5 3
  • BPI: Bạch kim[3]
  • MC: 2× Bạch kim[22]
  • RIAA: Bạch kim[9]
Brightest Blue
  • Phát hành: ngày 17 tháng 7 năm 2020[31]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Định dạng: CD, LP, digital download
1 25 17 38 101 12 9 19 9 29
Higher Than Heaven
  • Phát hành: ngày 3 tháng 2 năm 2023[32]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Định dạng: CD, LP, digital download
To be released
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực.

Album tái phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album tái bản với tên, chi tiết và vị trí xếp hạng chọn lọc
Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất
AUS
[10]
AUT
[33]
BEL
(FL)

[14]
FIN
[34]
NZ
[17]
SWE
[35]
Bright Lights
  • Phát hành: ngày 26 tháng 11 năm 2010
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Định dạng: CD, digital download
56 179
Halcyon Days
  • Phát hành: ngày 23 tháng 8 năm 2013
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Định dạng: CD, digital download
4 23 30 1 22
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực.

Album phối lại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Chi tiết
Halcyon Days: The Remixes
  • Phát hành: ngày 27 tháng 5 năm 2014[36]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Format: Digital download
Brightest Blue: Music for Calm
  • Phát hành: ngày 8 tháng 1 năm 2021[37]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Format: Digital download

Đĩa mở rộng (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách EP với tên, chi tiết và vị trí xếp hạng cao nhất đã chọn lọc
Tên Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất
UK
[38]
US
[8]
An Introduction to Ellie Goulding
  • Phát hành: ngày 20 tháng 12 năm 2009[39]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Định dạng: CD, digital download
iTunes Festival: London 2010
  • Phát hành: ngày 15 tháng 7 năm 2010[40]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Format: Digital download
Run into the Light
  • Phát hành: ngày 30 tháng 8 năm 2010[41]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Format: Digital download
102
Live at Amoeba San Francisco
  • Phát hành: ngày 21 tháng 11 năm 2011[42]
  • Nhãn đĩa: Interscope
  • Format: CD
iTunes Festival: London 2012
  • Phát hành: ngày 19 tháng 11 năm 2012[43]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Format: Digital download
iTunes Festival: London 2013
  • Phát hành: ngày 17 tháng 10 năm 2013[44]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Format: Digital download
iTunes Session
  • Phát hành: ngày 10 tháng 12 năm 2013[45]
  • Nhãn đĩa: Polydor
  • Format: Digital download
190
Songbook for Christmas
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hát chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn hát chính, với tên, năm phát hành, vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận và album được trích ra
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
UK
[2]
AUS
[10]
BEL
(FL)

[14]
CAN
[5]
FRA
[15]
GER
[7]
IRE
[16]
NZ
[17]
SWI
[18]
US
[4]
"Under the Sheets" 2009 53 [A] 91 Lights
"Starry Eyed" 2010 4 [B] 46 4 26
  • BPI: Bạch kim[3]
  • RIAA: Gold[9]
"Guns and Horses" 26
"The Writer" 19
"Your Song" 2 126 75 5 56
  • BPI: 2× Bạch kim[3]
  • RIAA: Gold[9]
Bright Lights
"Lights" 2011 49 10 7 29 11 16 14 2
"Anything Could Happen" 2012 5 20 31 37 66 16 16 68 47
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: Vàng[49]
  • RIAA: 2× Bạch kim[9]
  • RMNZ: Vàng[50]
Halcyon
"Figure 8" 33 7
  • RMNZ: Bạch kim[51]
"Explosions" 2013 13 [C] 51 100
"Burn" 1 6 3 14 9 4 2 7 5 13
  • BPI: 2× Bạch kim[3]
  • ARIA: 3× Bạch kim[53]
  • BEA: Gold[47]
  • BVMI: Bạch kim[25]
  • IFPI SWI: Bạch kim[26]
  • RIAA: 4× Bạch kim[9]
  • RMNZ: Vàng[54]
Halcyon Days
"How Long Will I Love You" 3 46 3 3 6 16
"Goodness Gracious" 2014 16 39 [D] 10
"Beating Heart" 9 38 [E] 79 84 8 20 88 Divergent: Original Motion Picture Soundtrack
"Love Me like You Do" 2015 1 1 2 3 5 1 1 1 1 3
  • BPI: 3× Bạch kim[3]
  • ARIA: 9× Bạch kim[58]
  • BEA: Bạch kim[59]
  • BVMI: 2× Bạch kim[25]
  • IFPI SWI: Bạch kim[26]
  • MC: 7× Bạch kim[22]
  • RIAA: 7× Bạch kim[9]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[60]
  • SNEP: Gold[61]
Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack
"On My Mind" 5 3 10 10 61 9 6 4 17 13
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 2× Bạch kim[62]
  • BEA: Vàng[63]
  • BVMI: Gold[25]
  • MC: Bạch kim[22]
  • RIAA: 2× Bạch kim[9]
  • RMNZ: Bạch kim[64]
Delirium
"Army" 2016 20 87 41 53
"Something in the Way You Move" 51 46 17 59 97 70 62 58 43
"Still Falling for You" 11 21 16 62 23 33 20 20 10 [F] Bridget Jones's Baby: Original Motion Picture Soundtrack
"First Time"
(with Kygo)
2017 34 29 [G] 26 34 28 21 32 14 67
  • BPI: Gold[3]
  • ARIA: Bạch kim[66]
  • IFPI SWI: Bạch kim[26]
  • MC: 2× Bạch kim[22]
  • RIAA: Gold[9]
  • SNEP: Gold[61]
Stargazing
"O Holy Night"[67] Songbook for Christmas
"Vincent"[68] 2018
"Close to Me"
(with Diplo and Swae Lee)
17 25 16 24 91
[69]
44 8 17 52 24
  • BPI: Gold[3]
  • ARIA: 2× Bạch kim[70]
  • BEA: Vàng[71]
  • MC: 2× Bạch kim[22]
  • RIAA: 2× Bạch kim[9]
  • RMNZ: Vàng[72]
  • SNEP: Gold[61]
Brightest Blue[H]
"Flux" 2019 97 [I]
"Sixteen" 21 77 50 [J] 64 20 [K] 95
"Hate Me"
(with Juice Wrld)
33 68 [L] 33 70 33 56
  • BPI: Gold[3]
  • MC: Bạch kim[22]
  • RIAA: 3× Bạch kim[9]
  • ARIA: Bạch kim[75]
"River" 1 Songbook for Christmas
"Worry About Me"
(hợp tác cùng Blackbear)
2020 78 [M] Brightest Blue
"Power" 86 [N]
"Slow Grenade"
(hợp tác cùng Lauv)
[O] [P]
"Love I'm Given" [Q]
"Easy Lover"
(hợp tác cùng Big Sean)[81]
2022 [R] [S] Higher Than Heaven[T]
"All by Myself"
(with Alok and Sigala)[84]
26 [U]
"Let It Die"[32]
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực.

Hát phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn hát phụ với tên, năm phát hành, vị trí xếp hạng, chứng nhận và album được trích ra
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
UK
[86]
AUS
[87]
BEL
(FL)

[88]
CAN
[5]
FRA
[89]
GER
[90]
IRE
[91]
NZ
[92]
SWI
[93]
US
[4]
"Wonderman"
(Tinie Tempah hợp tác cùng Ellie Goulding)
2010 12 16 Disc-Overy
"I Need Your Love"
(Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding)
2013 4 3 8 13 10 13 6 15 6 16
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 4× Bạch kim[94]
  • BEA: Gold[47]
  • BVMI: Bạch kim[25]
  • MC: 3× Bạch kim[22]
  • IFPI SWI: Bạch kim[26]
  • RIAA: 2× Bạch kim[95]
  • RMNZ: Vàng[96]
18 Months
"Flashlight"
(DJ Fresh hợp tác cùng Ellie Goulding)
2014 47 [V] Đĩa đơn không nằm trong album
"Outside"
(Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding)
6 7 8 10 19 1 5 7 5 29
  • BPI: Bạch kim[3]
  • ARIA: 3× Bạch kim[94]
  • BVMI: Gold[25]
  • RIAA: 2× Bạch kim[97]
  • RMNZ: Bạch kim[98]
Motion
"Do They Know It's Christmas?"
(as part of Band Aid 30)
1 3 1 8 25 2 1 2 5 63 Đĩa đơn không nằm trong album
"Powerful"
(Major Lazer hợp tác cùng Ellie Goulding and
Tarrus Riley)
2015 54 7 30 64 78 90 77 20 53 83 Peace Is the Mission
"Mama"
(Clean Bandit hợp tác cùng Ellie Goulding)
2019 98 97 What Is Love?
"Return to Love"[101]
(Andrea Bocelli hợp tác cùng Ellie Goulding)
Sì Forever (The Diamond Edition)
"Times Like These"
(as part of Live Lounge Allstars)
2020 1 39 [W] 64 [X] [Y] non-album singles
"New Love"
(Silk City hợp tác cùng Ellie Goulding)[105]
2021 65 81 [Z]
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn quảng bá với tên, năm phát hành, vị trí xếp hạng cao nhất và album được trích ra
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
UK
[107]
AUS
[108]
BEL
(FL)
Tip

[14]
IRE
[16]
"Wish I Stayed"[109] 2009 Lights
"Hanging On"
(hợp tác cùng Tinie Tempah)
2012 144 Halcyon
"You My Everything"[110] 2013 Halcyon Days
"Fall into the Sky"[111]
(Zedd and Lucky Date hợp tác cùng Ellie Goulding)
2014 63 Clarity
"Lost and Found" 2015 57 70 75 Delirium
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực.

Những bài hát xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát xếp hạng khác với tên, năm phát hành, vị trí xếp hạng cao nhất và album được trích ra
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
UK
[112]
NZ
[17]
"Human" 2010 155 Bright Lights
"Little Dreams" 183
"Home" 189
"Only You" 2013 37 Halcyon
"Keep On Dancin'" 2015 192 Delirium
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video âm nhạc với tên, năm phát hành và đạo diễn
Tên Năm Đạo diễn Có liên quan
"Under the Sheets" 2009 Lennox Brothers [113]
"Starry Eyed" 2010 OneInThree [114]
"Guns and Horses" Petro [115]
"The Writer" Chris Cottam [116]
"Your Song" Ben Coughlan and Max Knight [117]
"Wonderman"
(Tinie Tempah hợp tác cùng Ellie Goulding)
2011 Robert Hales [118]
"Lights" Sophie Muller [119]
"Starry Eyed" (US version) Dugan O'Neal [120]
"Hanging On"
(hợp tác cùng Tinie Tempah)
2012 Ben Newbury [121]
"Anything Could Happen" Floria Sigismondi [122]
"I Know You Care" Ben Coughlan [123]
"Figure 8" W.I.Z. [124]
"Explosions" 2013 Yuliya Miroshnikova [125]
"I Need Your Love"
(Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding)
Emil Nava [126]
"Tessellate" Ben Newbury [127]
"Burn" Mike Sharpe [128]
"Midas Touch"
(with Burns)
Samuel Stephenson [129]
"How Long Will I Love You" (About Time version) Mike Sharpe [130]
"How Long Will I Love You" (Tom & Issy version) Roger Michell [131]
"Goodness Gracious" 2014 Kinga Burza [132]
"Under Control" (Halcyon Days UK Tour Video) Conor McDonnell [133]
"Beating Heart" Ben Newbury [134]
"Outside"
(Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding)
Emil Nava [135]
"Do They Know It's Christmas?"
(as part of Band Aid 30)
Andy Morahan [136]
"Love Me like You Do" 2015 Georgia Hudson [137]
"Powerful"
(Major Lazer hợp tác cùng Ellie Goulding and Tarrus Riley)
James Slater [138]
"On My Mind" Emil Nava [139]
"Army" 2016 Conor McDonnell [140]
"Something in the Way You Move" Ed Coleman [141]
"Still Falling for You" Emil Nava [142]
"First Time"
(with Kygo)
2017 Mathew Cullen [143]
"Something in the Way You Move" (version two) Emil Nava [144]
"Close to Me"
(with Diplo hợp tác cùng Swae Lee)
2018 Diane Martel [145]
"Flux" 2019 Rhianne White [146]
"Sixteen" Tim Mattia [147]
"Hate Me"
(with Juice Wrld)
Saam Farahmand [148]
"River" David Soutar [149]
"Worry About Me"
(hợp tác cùng Blackbear)
2020 Emil Nava [150]
"Power" Imogen Snell and Riccardo Castano [151]
"Love I'm Given" Rianne White [152]
"Easy Lover"
(hợp tác cùng Big Sean)
2022 Sophia Ray [153]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Under the Sheets" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number three on the Flemish Ultratip chart.[14]
  2. ^ "Starry Eyed" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 14 on the Flemish Ultratip chart.[14]
  3. ^ "Explosions" did not enter the Canadian Hot 100, but did peak at number 72 on the Hot Canadian Digital Song Sales chart.[52]
  4. ^ "Goodness Gracious" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number five on the Flemish Ultratip chart.[14]
  5. ^ "Beating Heart" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number two on the Flemish Ultratip chart.[14]
  6. ^ "Still Falling for You" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number two on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[65]
  7. ^ "First Time" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number one on the Flemish Ultratip chart.[14]
  8. ^ "Sixteen" only appears as a digital bonus track on Brightest Blue.
  9. ^ "Flux" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 32 on the NZ Hot Singles Chart.[73]
  10. ^ "Sixteen" did not enter the Canadian Hot 100, but did peak at number 44 on the Hot Canadian Digital Song Sales chart.[52]
  11. ^ "Sixteen" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number eight on the NZ Hot Singles Chart.[74]
  12. ^ "Hate Me" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 32 on the Flemish Ultratip chart.[14]
  13. ^ "Worry About Me" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 16 on the NZ Hot Singles Chart.[76]
  14. ^ "Power" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 31 on the NZ Hot Singles Chart.[77]
  15. ^ "Slow Grenade" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number nine on the NZ Hot Singles Chart.[78]
  16. ^ "Slow Grenade" did not enter the Hot 100, but peaked at number 31 on the Digital Songs chart.[79]
  17. ^ "Love I'm Given" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 31 on the NZ Hot Singles Chart.[80]
  18. ^ "Easy Lover" did not enter the UK Singles Chart Top 100, but peaked at number 31 on the UK Singles Downloads Chart Top 100.[82]
  19. ^ "Easy Lover" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 27 on the NZ Hot Singles Chart.[83]
  20. ^ "All By Myself" only appears on the deluxe edition of Higher Than Heaven.
  21. ^ "All by Myself" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 30 on the NZ Hot Singles Chart.[85]
  22. ^ "Flashlight" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 21 on the Flemish Ultratip chart.[14]
  23. ^ "Times Like These" did not enter the Canadian Hot 100 Chart, but peaked at number eight on the Hot Canadian Digital Songs Chart.[102]
  24. ^ "Times Like These" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number five on the NZ Hot Singles Chart.[103]
  25. ^ "Times Like These" did not enter the Billboard Hot 100 Chart, but peaked at number 18 on the US Digital Songs Chart.[104]
  26. ^ "New Love" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number six on the NZ Hot Singles Chart.[106]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ferguson, Paul (ngày 4 tháng 9 năm 2009). “Herefordshire singer, Ellie Goulding, signs recording deal with Polydor”. Hereford Times. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m “Ellie Goulding”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “Chứng nhận Anh Quốc – Ellie Goulding” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2022. Type Ellie Goulding vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  4. ^ a b c d Peak chart positions for singles in the United States:
  5. ^ a b c Peak chart positions for singles in Canada:
  6. ^ a b Peak chart positions for albums in Canada:
  7. ^ a b c “Discographie von Ellie Goulding” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ a b c d “Ellie Goulding Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u “Chứng nhận Hoa Kỳ – Ellie Goulding” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ a b c d e Peak chart positions for albums and singles in Australia:
  11. ^ “Ellie Goulding – Burn” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  12. ^ “Ellie Goulding – Love Me Like You Do” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
  13. ^ “Ellie Goulding – Delirium” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
  14. ^ a b c d e f g h i j k “Discografie Ellie Goulding” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
  15. ^ a b “Discographie Ellie Goulding”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
  16. ^ a b c “Discography Ellie Goulding”. irish-charts.com. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  17. ^ a b c d “Discography Ellie Goulding”. charts.nz. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  18. ^ a b “Ellie Goulding” (select "Charts" tab). swisscharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
  19. ^ “Bright Lights: Interview Ellie Goulding”. Music Week: 18. ngày 5 tháng 10 năm 2012. ISSN 0265-1548. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
  20. ^ a b Myers, Justin (ngày 13 tháng 4 năm 2020). “Second time very lucky – artists who beat the sophomore slump”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ Williams, Paul (ngày 15 tháng 6 năm 2012). “Polydor celebrates as Goulding goes global”. Music Week: 3. ISSN 0265-1548. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  22. ^ a b c d e f g h i j “Chứng nhận Canada – Ellie Goulding” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ “Upcoming Releases”. Hits Daily Double. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
  25. ^ a b c d e f g h “Gold-/Platin-Datenbank (Ellie Goulding)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ a b c d e f “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận (Ellie Goulding)” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  27. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ellie Goulding – Halcyon” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  28. ^ “Quels sont les flops musicaux de 2015 ? Tous les chiffres !”. Charts in France (bằng tiếng Pháp). ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
  29. ^ Copsey, Rob (ngày 17 tháng 3 năm 2020). “Ellie Goulding reveals her new album will be split into two parts - classically influenced and her "alter ego" pop songs”. Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  30. ^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Ellie Goulding's 'On My Mind' Crowns Adult Pop Songs Chart”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  31. ^ “Ellie Goulding Releases New Single "Worry About Me" Hợp tác cùng Blackbear”. Pressparty. ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  32. ^ a b “Ellie Goulding announces 'Higher Than Heaven'. The Music Universe. ngày 19 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2022.
  33. ^ “Discographie Ellie Goulding”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  34. ^ “Discography Ellie Goulding”. finnishcharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  35. ^ “Discography Ellie Goulding”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
  36. ^ “Halcyon Days – The Remixes”. Beatport. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
  37. ^ “Brightest Blue – Music For Calm by Ellie Goulding”. Apple Music. United Kingdom. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ Peak chart positions for extended plays in the United Kingdom:
  39. ^ “An Introduction to Ellie Goulding – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
  40. ^ “iTunes Festival: London 2010 – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2010.
  41. ^ “Run Into the Light by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  42. ^ “Ellie Goulding – Live At Amoeba Music San Francisco (CD)”. Amoeba Music. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  43. ^ “iTunes Festival: London 2012 – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United States. tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
  44. ^ “iTunes Festival: London 2013 – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
  45. ^ “iTunes Session – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  46. ^ “Songbook for Christmas – EP by Ellie Goulding”. Apple Music. United Kingdom. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  47. ^ a b c “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Lights” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
  49. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Anything Could Happen” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Figure 8” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 15 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  52. ^ a b “Ellie Goulding: Chart History - Hot Canadian Digital Song Sales chart”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  53. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Burn” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
  55. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2014.
  56. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – How Long Will I Love You” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  58. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  59. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Love Me like You Do” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  61. ^ a b c “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ellie Goulding” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  62. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
  63. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  64. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – On My Mind” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 30 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  65. ^ “Ellie Goulding Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  66. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  67. ^ “O Holy Night – Single by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  68. ^ “Vincent – Single by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  69. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles (téléchargement + streaming) – SNEP (Week 13, 2019)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  70. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
  71. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2019” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding, Diplo and Swae Lee – Close to Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  73. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  74. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
  75. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2020 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  76. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
  77. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
  78. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  79. ^ “Lauv Chart History (Digital Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  80. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  81. ^ “Ellie Goulding on Twitter: "'Easy Lover' hợp tác cùng the loveliest man of all time @BigSean, out July 15th ♥️ This has been a long time coming. It's had many lives and I'm expecting it to pop off in 2032 😆 Can't wait for you to hear it 💛✨ Pre-save below.". Twitter. ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
  82. ^ “UK Singles Downloads Chart”. Official Charts. ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
  83. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 25 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2022.
  84. ^ “This week's new releases”. Official Charts Company. 6 tháng 10 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2022.
  85. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2022.
  86. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in the United Kingdom:
    • All except "Do They Know It's Christmas?": “Ellie Goulding”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
    • "Do They Know It's Christmas?": “Band Aid 30”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  87. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Australia:
  88. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Belgium:
  89. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in France:
  90. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Germany:
  91. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Ireland:
  92. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in New Zealand:
  93. ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Switzerland:
    • All except "Do They Know It's Christmas?": “Ellie Goulding” (select "Charts" tab). swisscharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
    • "Do They Know It's Christmas?": “Discography Band Aid”. swisscharts.com. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  94. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  95. ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Calvin Harris – I Need Your Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Calvin Harris feat. Ellie Goulding – I Need Your Love” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  97. ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Calvin Harris – Outside” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Calvin Harris feat. Ellie Goulding – Outside” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  99. ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Major Lazer – Powerful” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  100. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Major Lazer feat. Ellie Goulding and Tarrus Riley – Powerful” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  101. ^ “Return To Love (feat. Ellie Goulding) – Single by Andrea Bocelli”. Apple Music. United States. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
  102. ^ “Hot Canadian Digital Song Sales: ngày 9 tháng 5 năm 2020”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  103. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 4 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
  104. ^ “Billboard Chart History”. Billboard.
  105. ^ Legaspi, Althea (21 tháng 1 năm 2021). “Diplo, Mark Ronson's Silk City Drop 'New Love' Video With Ellie Goulding”. Rolling Stone. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021.
  106. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
  107. ^ Peak chart positions for promotional singles in the United Kingdom:
  108. ^ Peak chart positions for promotional singles in Australia:
  109. ^ “Wish I Stayed – Single by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  110. ^ “Ellie Goulding Store – You My Everything”. Getmusic. Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
  111. ^ “Fall Into the Sky (feat. Ellie Goulding) – Single by Zedd & Lucky Date”. iTunes Store. United Kingdom. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  112. ^ Peak chart positions for other charted songs in the United Kingdom:
  113. ^ Brown, Jimmy (29 tháng 10 năm 2009). “Ellie Goulding's Under The Sheets by Lennox Brothers”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  114. ^ Knight, David (27 tháng 1 năm 2010). “Ellie Goulding's Starry Eyed by OneInThree”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  115. ^ Brown, Jimmy (30 tháng 4 năm 2010). “Ellie Goulding's Gun's And Horses by Petro”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  116. ^ Brown, Jimmy (14 tháng 7 năm 2010). “Ellie Goulding's The Writer by Chris Cottam”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  117. ^ Brown, Jimmy (18 tháng 11 năm 2010). “Ellie Goulding's Your Song by Ben Coughlan/Max Knight”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  118. ^ Brown, Jimmy (31 tháng 1 năm 2011). “Tinie Tempah's Wonderman feat. Ellie Goulding by Robert Hales”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
  119. ^ “Sophie Muller”. Black Dog Films. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
  120. ^ Brown, Jimmy (3 tháng 8 năm 2011). “Ellie Goulding 'Starry Eyed (US Version)' by Dugan O'Neal”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  121. ^ “Ben Newbury”. Black Dog Films. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  122. ^ Stern, Doug (12 tháng 9 năm 2012). “WATCH IT: Ellie Goulding "Anything Could Happen" (Floria Sigismondi, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  123. ^ “Ellie Goulding – "I Know You Care". MTV. ngày 21 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  124. ^ Podplesky, Azaria (4 tháng 2 năm 2013). “Ellie Goulding Adds 'Director' to Her Resume After "Figure 8" Shoot”. Seattle Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
  125. ^ “Ellie Goulding – "Explosions". MTV. 30 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
  126. ^ Gottlieb, Steven (15 tháng 4 năm 2013). “Calvin Harris f/ Ellie Goulding "I Need Your Love" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  127. ^ “Ellie Goulding & Alt J – Tessellate”. Black Dog Films. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  128. ^ “Ellie Goulding – "Burn". MTV. 7 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013.
  129. ^ Brown, Jimmy (2 tháng 9 năm 2013). “Ellie Goulding X Burns 'Midas Touch ' by Samuel Stephenson”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  130. ^ Brown, Jimmy (10 tháng 9 năm 2013). “Ellie Goulding 'How Long Will I Love You' by Mike Sharpe”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  131. ^ Lewis, Chelsea (2 tháng 11 năm 2013). “Ellie Goulding music video for 'How Long Will I Love You'. StarsAndCelebs. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  132. ^ Gottlieb, Steven (6 tháng 1 năm 2014). “Ellie Goulding "Goodness Gracious" (Kinga Burza, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  133. ^ McDonnell, Conor (23 tháng 1 năm 2014). “Ellie Goulding – Under Control (Halcyon Days UK Tour Video)”. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2014 – qua Tumblr.
  134. ^ Knight, David (3 tháng 4 năm 2014). “Ellie Goulding 'Beating Heart' by Ben Newbury”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  135. ^ Gottlieb, Steven (12 tháng 11 năm 2014). “Calvin Harris f/ Ellie Goulding "Outside" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  136. ^ Gottlieb, Steven (17 tháng 11 năm 2014). “Band Aid 30 "Do They Know It's Christmas?" (Andy Morahan, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  137. ^ Gottlieb, Steven (22 tháng 1 năm 2015). “Ellie Goulding "Love Me Like You Do" [from 50 Shades] (Georgia Hudson, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  138. ^ Kreps, Daniel (24 tháng 7 năm 2015). “Watch Major Lazer's Diner-Ruining 'Powerful' Video With Ellie Goulding”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  139. ^ Strecker, Erin (21 tháng 9 năm 2015). “Ellie Goulding Rides a Horse Through a Casino in 'On My Mind' Video”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  140. ^ “Army – Ellie Goulding”. 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016 – qua Vevo.
  141. ^ “Something In The Way You Move – Ellie Goulding”. 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016 – qua Vevo.
  142. ^ “Still Falling For You – Ellie Goulding”. 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016 – qua Vevo.
  143. ^ Gottlieb, Steven (23 tháng 5 năm 2017). “Kygo & Ellie Goulding "First Time" (Mathew Cullen, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  144. ^ “Something In The Way You Move (Directed by Emil Nava) – Ellie Goulding”. 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017 – qua Vevo.
  145. ^ Cirisano, Tatiana (14 tháng 1 năm 2019). “Ellie Goulding on Recruiting Diplo For 'Close to Me' & Why Her Next Album Is a 'Return'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  146. ^ Stavropoulos, Laura (1 tháng 3 năm 2019). “Ellie Goulding Returns With New Single And Video For 'Flux'. uDiscoverMusic. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  147. ^ Shaffer, Claire (17 tháng 4 năm 2019). “See Ellie Goulding Celebrate Her Teenage Friendship in 'Sixteen' Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
  148. ^ Legaspi, Althea (17 tháng 7 năm 2019). “See Ellie Goulding, Juice Wrld Swipe Away Breakups in New 'Hate Me' Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  149. ^ Aniftos, Rania (4 tháng 12 năm 2019). “Ellie Goulding Brings Her Generosity to Christmas in Philanthropic 'River' Video”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  150. ^ Shaffer, Claire (ngày 13 tháng 3 năm 2020). “Ellie Goulding Hunts Down Blackbear's Clones in 'Worry About Me' Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  151. ^ Legaspi, Althea (21 tháng 5 năm 2020). “Watch Ellie Goulding Address Superficial 'Power' Dynamics in New Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  152. ^ “Ellie Goulding Unveils Stunning New Music Video For 'Love I'm Given'. ET Canada. 19 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  153. ^ Diep, Eric (17 tháng 7 năm 2022). “Big Sean Appears in the Video for Ellie Goulding's New Song "Easy Lover". Complex (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

\

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
Facebook phỏng vấn vị trí Developer như thế nào?
Facebook phỏng vấn vị trí Developer như thế nào?
Như với hầu hết các công ty, trước tiên Facebook sẽ tiến hành một loạt các cuộc phỏng vấn qua điện thoại và sau đó nếu vượt qua, bạn sẽ được phỏng vấn trực tiếp
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi