Danh sách đĩa nhạc của Selena Gomez

Danh sách đĩa nhạc của Selena Gomez
Selena Gomez đang biểu diễn vào tháng 12 năm 2013
Album phòng thu4
Album tổng hợp1
EP4
Đĩa đơn31
Đĩa đơn quảng bá3

Nữ ca sĩ Hoa Kỳ Selena Gomez có 3 album phòng thu, 1 album tuyển tập và 4 đĩa mở rộng. Năm 2013, cô tiết lộ với báo chí rằng sắp ra mắt một album mới.[1][2][3] Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Come & Get It", trở thành đĩa đơn hit đầu tiên trong sự nghiệp solo của cô.[4][5] Nó đã đạt đến vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[6][7] Selena đã phát hành album solo đầu tiên trong sự nghiệp, Stars Dance, vào ngày 23 tháng 7 năm 2013.[8] Album đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200, và là album đầu tiên của cô làm được điều đó.[9][10][11][12][13] Đến tháng 9 năm 2014, Stars Dance đã bán được 400,000 bản trên toàn nước Mỹ[14] Nó là album duy nhất của cô chưa đạt được chứng nhận từ RIAA.[15][16][17][18] Đĩa đơn thứ hai từ album, "Slow Down", không lập lại được thành công của Come & Get It.[19] Selena còn có Stars Dance Tour để quảng bá cho album.[20][21].

Sau 6 năm đồng hành cùng Hollywood Records, Gomez đã ký một hợp đồng với hãng thu âm khác là Interscope Records vào năm 2014.[22] Để chính thức khép lại hợp đồng với Hollywood Records, Gomez đã phát hành album tuyển tập For You (2014). Album phòng thu thứ hai của cô, Revival, được phát hành ngày 9 tháng 10 năm 2015, và trở thành album thứ hai liên tiếp của cô đạt vị trí quán quân tại Billboard 200.[23] Album đã lọt vào top 10 ở các nước khác gồm Úc, Canada and New Zealand.[24][25][26] 3 trong 4 đĩa đơn của album—"Good for You", "Same Old Love" và "Hands to Myself"—đã đạt đến top 10 tại Hoa Kỳ và Canada.[27][28] Tính đến tháng 10 năm 2015, Gomez đã bán được 7 triệu bản album và 22 triệu bản đĩa đơn, bao gồm cả những sản phẩm của cô với The Scene.[29] Trong khoảng từ 2011 đến 2018, Gomez liên tục có các bài hát lọt top 40 tại Mỹ, từ "Love You Like A Love Song", được ra mắt với The Scene. Tháng 1 năm 2020, cô ra mắt album phòng thu thứ 3 mang tên Rare, đây là album thứ 3 liên tiếp của Gomez đạt hạng 1 tại Mỹ. Album này còn ra mắt tại vị trí thứ 2 ở Anh, là album của cô có thứ hạng cao nhất tại đây. Đĩa đơn mở đường của Rare là "Lose You To Love Me" là 1 hit toàn cầu, đạt hạng 1 tại Canada và Mỹ, đây cũng là đơn đầu tiên của cô leo lên vị trí đầu tại Mỹ. Bản phát hành tiếng Tây Ban Nha đầu tiên của cô là đĩa mở rộng Revelación được ra mắt vào ngày 12 tháng 3 năm 2021.

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu, với vị trí trên các bảng xếp hạng được chọn và doanh số
Tên Thông tin album Vị trí trên bẩng xếp hạng Doanh số Chứng nhận
Mỹ
[30]
Úc
[25]
Canada
[24]
Đan Mạch
[31]
Pháp
[32]
Đức
[33]
Ireland
[34]
Na Uy
[35]
New Zealand
[26]
Anh
[36]
Stars Dance 1 8 1 2 12 4 9 1 5 14
  • Toàn cầu: 800,000
  • Mỹ: 410,000[38]
  • Canada: 16,500
  • Anh: 6,333
Revival
  • Phát hành: 9 tháng 10 năm 2015[40]
  • Hãng: Interscope
  • Định dạng: CD, LP tải nhạc số, streaming
1 3 2 6 8 12 9 2 2 11
  • Mỹ: 435,000[A]
  • Canada: 29,385
Rare
  • Phát hành: 10 tháng 1 năm 2020
  • Hãng: Interscope
  • Định dạng: CD, LP, cassette, tải nhạc số, streaming
1 1 1 5 6 3 4 1 2 2
  • Mỹ: 100,000
  • Anh: 5,122
  • Anh: Bạc
  • Na Uy: Vàng

Album tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album tuyển tập, cùng với vị trí trên các bảng xếp hạng được chọn
Tên album Thông tin album Vị trí trên các bảng xếp hạng Doanh số
Mỹ
[30]
Áo
[47]
Bỉ
(FL)

[48]
Bỉ
(WA)

[49]
Pháp
[32]
Ireland
[34]
Ý
[50]
Na Uy
[35]
SPA
[51]
Anh
[36]
For You
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 2014
  • Hãng: Hollywood
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
24 73 40 67 80 95 34 37 40 64
  • Mỹ: 117,000
  • Anh: 1,435

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin EP
Another Cinderella Story
  • Phát hành: 16 tháng 6 năm 2009
  • Hãng: Razor & Tie
  • Định dạng: tải nhạc số, streaming
For You
  • Phát hành: 1 tháng 1 năm 2015
  • Hãng: Hollywood
  • Định dạng: tải nhạc số, streaming
Selena × Votes[B]
  • Phát hành: 30 tháng 10 năm 2020
  • Hãng: Interscope
  • Định dạng: tải nhạc số, streaming
Revelación
  • Phát hành: 12 tháng 3 năm 2021
  • Hãng: Interscope
  • Định dạng: CD, tải nhạc số, streaming

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Hát chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn và vị trí trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận
Tên bài hát Năm Vị trí trên các bảng xếp hạng Doanh số Chứng nhận Album
Mỹ
[27]
Úc
[52]
Canada
[28]
Đan Mạch
[31]
Pháp
[32]
Đức
[33]
Na Uy
[35]
New Zealand
[26]
Thụy Điển
[53]
Anh
[54]
"Tell Me Something I Don't Know" 2008 58
  • Mỹ: 1,100,000
Another Cinderella Story
"Magic" 2009 61 80 5 90
  • Mỹ: 563,000
Những phù thủy xứ Waverly
"Send It On"
(với Miley Cyrus, Jonas BrothersDemi Lovato)
20 Đĩa đơn từ thiện không thuộc album
"Come & Get It"[55] 2013 6 46 6 34 34 58 16 14 8
  • Mỹ: 2,600,000
  • Anh: 63,428
Stars Dance
"Slow Down"[61] 27 93 29 31 106
  • Mỹ: 1,100,000
  • RIAA: Bạch kim[42]
"The Heart Wants What It Wants"[62] 2014 6 33 6 9 30 53 13 19 53 30
  • Mỹ: 1,400,000
  • Canada: 68,000
  • RIAA: Bạch kim[42]
  • FIMI: Vàng
  • GLF: Vàng
  • IFPI DEN: Vàng[63]
  • IFPI SWE: Vàng[64]
  • MC: Bạch kim[65]
For You
"Good for You"[66]
(hợp tác với ASAP Rocky)
2015 5 10 8 11 14 29 9 14 24 23
  • Mỹ: 1,600,000
  • RIAA: 3× Bạch kim[42]
  • ARIA: 2× Bạch kim[67]
  • BPI: Vàng
  • FIMI: Bạch kim
  • GLF: 2× Bạch kim
  • IFPI DEN: Vàng[68]
  • IFPI SWE: Vàng[69]
  • MC: 2× Bạch kim
  • RMNZ: Vàng[70]
Revival
"Same Old Love" 5 33 4 23 106 58 37 42 81
  • Mỹ: 1,400,000
  • Canada: 51,000
  • RIAA: 3× Bạch kim
  • BPI: Bạc
  • BCMI: Vàng
  • FIMI: Bạch kim
  • GLF: Bạch kim
  • IFPI DEN: Vàng[71]
  • IFPI SWE: Vàng[72]
  • MC: 2× Bạch kim[73]
  • RMNZ: Vàng
"Hands to Myself" 2016 7 13 5 22 24 38 18 5 20 14
  • Mỹ: 1,100,000
  • RIAA: 2× Bạch kim[42]
  • ARIA: 2× Bạch kim[74]
  • BPI: Bạch kim[43]
  • FIMI: Bạch kim[75]
  • GLF: 2× Bạch kim
  • IFPI DEN: Vàng[76]
  • IFPI NOR: Bạch kim
  • IFPI SWE: 2× Bạch kim[77]
  • MC: Bạch kim[39]
  • RMNZ: Bạch kim[78]
"Kill Em with Kindness" 39 33 14 30 24 37 33 28 34 35
  • Mỹ: 103,431
  • RIAA: Bạch kim[42]
  • ARIA: Bạch kim[74]
  • BPI: Bạc[43]
  • BVMI: Vàng
  • FIMI: 2× Bạch kim[75]
  • GLF: Bạch kim
  • IFPI DEN: Vàng[79]
  • IFPI NOR: Vàng
  • IFPI SWE: Bạch kim[80]
"It Ain't Me"
(với Kygo)
2017 10 4 2 2 2 8 1 3 2 7
  • Mỹ: 849,091
  • Canada: 165,957
  • Đức: 109,259
  • RIAA: 3× Bạch kim
  • Úc: 5× Bạch kim[81]
  • Anh: Bạch kim[43]
  • Italia: 3× Bạch kim[75]
  • Đan Mạch: Vàng[82]
  • New Zealand: Vàng[83]
StargazingRare[C]
"Bad Liar" 20 13 11 38 36 47 28 17 23 21
  • Mỹ: 346,985
  • RIAA: Bạch kim
  • ARIA: Bạch kim[84]
  • BPI: Bạc[43]
  • FIMI: Vàng[75]
  • IFPI DEN: Vàng
  • MC: Bạch kim[39]
Rare
"Fetish"
(hợp tác với Gucci Mane)
27 23 10 22 36 53 29 16 24 33
  • Mỹ: 172,991
"Wolves"
(với Marshmello)
20 5 7 8 11 28 5 10 7 9
  • Mỹ: 295,000
  • RIAA: 2× Bạch kim
  • ARIA: 3× Bạch kim
  • BPI: Bạch kim
  • BVMI: Bạch kim
  • FIMI: Bạch kim
  • GLF: 2× Bạch kim
  • IFPI DEN: Bạch kim
  • IFPI NOR: 2× Bạch kim
  • MC: 3× Bạch kim
  • RMNZ: Bạch kim
"Back To You" 2018 18 4 4 12 19 49 10 8 14 13
  • Mỹ: 36,000
  • RIAA: 2× Bạch kim
  • ARIA: 2× Bạch kim
  • BPI: Bạch kim
  • BVMI: Vàng
  • FIMI: Vàng
  • GLF: Bạch kim
  • IFPI DEN: Bạch kim
  • IFPI NOR: 2× Bạch kim
  • RMNZ: Vàng
13 lý do tại sao: Mùa 2Rare
"I Can't Get Enough"
(với Benny Blanco, Tainy, J Balvin)
2019 66 43 33 53 53 53 42
  • RIAA: Vàng
  • MC: Bạch kim
Đĩa đơn không thuộc album
"Lose You to Love Me" 1 2 1 8 7 24 2 2 6 3
  • Mỹ: 104,000
  • RIAA: 2× Bạch kim
  • ARIA: 2× Bạch kim
  • BPI: Bạch kim
  • FIMI: Vàng
  • IFPI DEN: Vàng
  • IFPI NOR: Bạch kim
  • MC: 2× Bạch kim
  • RMNZ: Vàng
Rare
"Look At Her Now" 27 29 13 43 15 23 53 26
  • Mỹ: 24,000
"Rare" 2020 30 22 21 36 42 85 29 28 44 28
  • ARIA: Vàng
  • MC: Vàng
"Boyfriend"[D] 59 54 66 86 55
"Past Life" (Remix)
(với Trevor Daniel)
77 68
  • MC: Vàng
Đĩa đơn không thuộc album
"Ice Cream"
(với Blackpink)
13 16 11 78 18 78 39
  • Mỹ: 23,000
  • MC: Vàng
The Album
"De Una Vez" 2021 92 91
  • Mỹ: 5,000
Revelación
"Baila Conmigo"
(với Rauw Alejandro)
74 68 86
  • Mỹ: 3,000
"Selfish Love"
(với DJ Snake)
"—" Bài hát không phát hành hoặc không có mặt trên bảng xếp hạng tại quốc gia đó.

Hát phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát
Tên bài hát Năm Vị trí trên bảng xếp hạng Doanh số Chứng nhận Album
Mỹ
[85]
Úc
[25]
Bỉ (FL)
[48]
Canada
[86]
Đan Mạch
[31]
Ý
[87]
New Zealand
[26]
Thụy Điển
[53]
Thụy Sĩ
[88]
Anh
[89]
"Whoa Oh! (Remix)"
(Forever the Sickest Kids hợp tác với Selena Gomez)
2009 Đĩa đơn không album
"I Want You to Know"[90]
(Zedd hợp tác với Selena Gomez)
2015 17 22 40 19 25 49 23 48 14
  • Mỹ: 582,000
True Colors
We Don't Talk Anymore
(Charlie Puth hợp tác với Selena Gomez)
2016 9 10 18 11 13 1 8 13 16 14
  • Mỹ: 823,519
  • Pháp: 25,200
  • RIAA: 2× Bạch kim[42]
  • ARIA: 2× Bạch kim[74]
  • BEA: Bạch kim[94]
  • BPI: Bạch kim[43]
  • FIMI: 4× Bạch kim[75]
  • IFPI DEN: Bạch kim[95]
  • IFPI SWI: Vàng[96]
  • MC: Bạch kim[97]
  • RMNZ: Bạch kim[98]
Nine Track Mind
"Hands"
(với nhiều nghệ sĩ khác)
Đĩa đơn không album
"Trust Nobody"
(Cashmere Cat hợp tác với Selena Gomez và Tory Lanez)
46 61 92 92
  • RIAA: Vàng
9
"Taki Taki"
(DJ Snake hợp tác với Selena Gomez, OzunaCardi B)
2018 11 24 15 7 8 8 2 12 10 15
  • Mỹ: 111,000
  • Pháp: 24,000
  • Đức: 59,024
  • RIAA: 4× Bạch kim
  • ARIA: Bạch kim
  • BPI: Vàng
  • BVMI: Vàng
  • FIMI: 2× Bạch kim
  • IFPI DEN: Bạch kim
  • MC: 3× Bạch kim
  • RMNZ: Vàng
  • SNEP: Kim cương
Carte Blanche
"Anxiety"
(Julia Michaels hợp tác với Selena Gomez)
2019 67 69
  • MC: Vàng
Inner Monologue Part 1
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát
Tên bài hát Năm Vị trí cao nhất trên các bảng xếp hạng Chứng nhận Album
Mỹ
[99]
Úc Canada
[28]
Pháp
[32]
Đức Na Uy
[35]
Ba Lan Thụy Điển Thụy Sĩ Anh
[36]
"Shake It Up" 2010 [100] Shake It Up: Break It Down
"Me & the Rhythm" 2015 [E] 57 143 Revival
"Feel Me" 2020 98 58 56 175 63 32 1 71 39 89
  • ZPAV: Vàng
Rare
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Bài hát khác có xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách bài hát
Tên bài hát Năm Vị trí trên bảng xếp hạng Album
Mỹ
[102]
Canada
[28]
Pháp
[32]
"New Classic"
(with Drew Seeley)
2009 [F] Another Cinderella Story
"One and the Same"
(with Demi Lovato)
82 Disney Channel Playlist
"Birthday"
2013 [G] Stars Dance
"Stars Dance" 102
"Sober"
2015 [H] Revival
"Me & My Girls" 77
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Bài hát khác không xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các bài hát khác
Tên bài hát Năm Nghệ sĩ khác Album
"Fly to Your Heart" 2008 không có Tinker Bell
"Cruella de Vil" Disneymania 6
"Bang a Drum" Another Cinderella Story
"Disappear"[103] 2009 Wizards of Waverly Place
"Magical"[103]
"Everything Is Not What It Seems"[103]
"Trust in Me"[104] 2010 Disneymania 7
"Bidi Bidi Bom Bom"[105] 2012 Selena Enamorada de Ti
"Already Missing You"[106] 2013 Prince Royce Soy el Mismo
"Hold On"[107] 2014 Ben Kweller Rudderless

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hát chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đạo diễn
"Come & Get It"[108] 2013 Anthony Mandler
"Slow Down"[109] Philip Andelman
"The Heart Wants What It Wants"[110] 2014 Dawn Shadforth
"Good for You"[111] 2015 Sophie Muller
"Same Old Love"[112] Michael Haussman
"Hands to Myself"[113] Alek Keshishian
"Kill Em with Kindness" [114] 2016 Emil Nava
"Bad Liar" [115] 2017 Jesse Peretz
"Fetish" Petra Collins

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đạo diễn
"Send It On"
(among Disney's Friends for Change)[116]
2009 Unknown
"Hold On"[117]
(Ben Kweller với Selena Gomez)
2014 William H. Macy
"I Want You to Know"[118]
(Zedd hợp tác với Selena Gomez)
2015 Brent Bonacorso

Góp mặt

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Nghệ sĩ Đạo diễn
"Everybody Knows (Douchebag)"[119] 2013 Dustin Tavella Không rõ
"Bad Blood"[120] 2015 Taylor Swift Joseph Khan
  1. ^ United States sales figures for Revival as of April 2016.[41]
  2. ^ Đĩa mở rộng tổng hợp các hit của cô được phát hành để kêu gọi các cư dân Hoa Kỳ bỏ phiếu bầu cử cho tổng thống Hoa Kỳ thứ 46
  3. ^ Bài hát này chỉ có trên phiên bản bán tại cửa hàng Target và phiên bản cao cấp của album ở Nhật Bản
  4. ^ Bài hát xuất hiện trên phiên bản cao cấp ra mắt ở toàn cầu
  5. ^ "Me & the Rhythm" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number six on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[101]
  6. ^ "New Classic" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number fourteen on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[101]
  7. ^ "Birthday" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number twelve on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[101]
  8. ^ "Sober" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number twenty-two on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[101]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Selena Gomez Says 'Come & Get It' Is Not About Justin Bieber! by On Air with Ryan Seacrest on SoundCloud – Hear the world's sounds”. Soundcloud.com. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “Selena Gomez Ditches the Scene on New Record”. Popcrush.com. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “Selena Gomez Ditches Her Band The Scene on New Album”. Fuse.tv. ngày 11 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ “iTunes – Music – Come & Get It – Single by Selena Gomez”. iTunes Store. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ Hasty, Katie (ngày 12 tháng 3 năm 2013). “Exclusive: Selena Gomez reveals the title of her new single as Come and Get It”. Hitfix.com. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  6. ^ “Chart Highlights: Selena Gomez 'Get's New No. 1 On Dance/Club Play Songs | Billboard. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ “Macklemore & Ryan Lewis Still Atop Hot 100, Robin Thicke Reaches Top 10 | KissFM 97.7”. kissfm.emisorasunidas.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ Robertson, James (ngày 4 tháng 6 năm 2013). “Selena Gomez debut album Stars Dance tracklist and cover art”. 3am & Mirror Online. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ “Selena Gomez Knocks Jay Z From Top of Billboard 200 With First No. 1 Album | Billboard. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ “On the Charts: Robin Thicke Hits the Top With Topless Hit”. ngày 7 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ “Week Ending Aug. 11, 2013. Albums: The Civil Wars, On Hiatus And On Top”. ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  13. ^ Kennedy, Gerrick D. (ngày 14 tháng 11 năm 2013). “Exclusive: Rihanna to receive 'Icon' honor at American Music Awards”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 8 năm 2014). “Ask Billboard: Iggy Azalea, Ariana Grande, Sam Smith & Charli XCX Are Seeing Double”. Billboard.
  15. ^ “HITS Daily Double”. HITS Daily Double. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
  16. ^ “Selena Gomez, 'Stars Dance': Track-By-Track Review”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  17. ^ Album review by Matthew Horton. “Selena Gomez: Stars Dance Album Review - Reviews - Music”. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2013.
  18. ^ 'Stars Dance' Review: Selena Gomez's Debut Solo Studio Album Misses The Mark”. The Huffington Post. ngày 22 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ “Selena Gomez – Chart history | Billboard. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  20. ^ “Selena Gomez's Stars Dance Tour: Go Behind The Scenes!”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  21. ^ “Selena Gomez Tour Canceled — Singer Cancels Australia Tour To Focus On Herself – Hollywood Life”. hollywoodlife.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  22. ^ Peters, Mitchell (ngày 14 tháng 12 năm 2014). “Selena Gomez Officially Signs With Interscope”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  23. ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 10 năm 2015). “Selena Gomez Scores Her Second No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ a b “Selena Gomez - Chart History - Canada”. Billboard.
  25. ^ a b c “Discography Selena Gomez”. ARIA Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  26. ^ a b c d “Discography Selena Gomez”. New Zealand Charts Portal. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  27. ^ a b “Selena Gomez – Chart History: The Hot 100”. Billboard.
  28. ^ a b c d “Selena Gomez – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  29. ^ “Selena Gomez to Be Honored as Chart Topper at Billboard's Women in Music 2015”. Billboard. ngày 28 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  30. ^ a b “Selena Gomez – Chart History”. Billboard.
  31. ^ a b c “Selena Gomez Discography”. Denmark Charts Portal. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  32. ^ a b c d e “Discographie Selena Gomez”. French Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  33. ^ a b “charts.de: Selena Gomez”. charts.de (bằng tiếng Đức). Media Control GfK International. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ a b “Irish Charts – Selena Gomez”. Irish Charts. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013.
  35. ^ a b c d “Selena Gomez – Chart History”. Norwegiancharts.com. VG-lista. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ a b c “UK Chart – Selena Gomez”. UK Charts. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
  37. ^ “iTunes – Music – Stars Dance – Album by Selena Gomez”. iTunes Store (DE). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 7 năm 2015). “Ask Billboard: Are There an Unusually High Number of New Acts in the Hot 100's Top 10?”. Billboard. Prometheus Global Media.[liên kết hỏng]
  39. ^ a b c d e “Chứng nhận Canada – Selena Gomez” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  40. ^ Frere, Jackie (ngày 21 tháng 7 năm 2015). “Selena Gomez Reveals New Album Title & Release Date”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2015.
  41. ^ Trust, Gary (ngày 4 tháng 4 năm 2016). “Selena Gomez Scores Third Pop Songs No. 1 With 'Hands to Myself' & Releases New Single From 'Revival'. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2016.
  42. ^ a b c d e f g h i “RIAA – Selena Gomez”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  43. ^ a b c d e f “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (enter "Selena Gomez" into the "Keywords" box, then select "Search") lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
  44. ^ “Chứng nhận Áo – Selena Gomez” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2016.
  45. ^ “Selena Gomez "Revival" (bằng tiếng Đan Mạch). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  46. ^ “Selena Gomez – Revival” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  47. ^ “Austria Selena Gomez Discography” (bằng tiếng Đức).
  48. ^ a b “Belgium Selena Gomez Discography (FL)”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan).
  49. ^ “Belgium Selena Gomez Discography (WA)”. Ultratop (bằng tiếng Pháp).
  50. ^ “Italia Selena Gomez Discography”.
  51. ^ “Spain Selena Gomez Discography”.
  52. ^ Peak chart positions for singles in Australia:
  53. ^ a b “Discography Selena Gomez”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  54. ^ Peak chart positions for singles in United Kingdom:
  55. ^ Vena, Jocelyn (ngày 8 tháng 4 năm 2013). “Selena Gomez Releases 'Come & Get It' With 'No Regrets'. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  56. ^ “ARIA - Accreditations - 2013 Singles”. Aria.com.au. ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  57. ^ “Certificeringer”. ifpi.dk.
  58. ^ “IFPI”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
  59. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Selena Gomez – Come & Get It” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  60. ^ “RIANZ – Selena Gomez”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2013.
  61. ^ Melas, Chloe (ngày 13 tháng 8 năm 2013). “Selena Gomez Releases Lyric Video For 'Slow Down' — Watch”. HollywoodLife. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  62. ^ Maharana, Kabita (ngày 7 tháng 11 năm 2014). “Selena Gomez's New Song 'The Heart Wants What it Wants' About Justin Bieber? Fans Tweet Emotionally for the Songstress”. International Business Times. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  63. ^ “Certificeringer”. ifpi.dk.
  64. ^ “SELENA GOMEZ The Heart Wants What It Wants” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2015.
  65. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Selena Gomez – The Heart Wants What It Wants” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  66. ^ Strecker, Erin (ngày 22 tháng 6 năm 2015). “Selena Gomez Shares Sexy New Song 'Good for You,' Featuring A$AP Rocky”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
  67. ^ Ryan, Gavin (ngày 12 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber 'What Do You Mean?' Spends Second Week At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  68. ^ “Certificeringer”. ifpi.dk.
  69. ^ “SELENA GOMEZ GOOD FOR YOU FEAT. A$AP ROCKY” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  71. ^ “Hitlisten”. hitlisten.nu. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
  72. ^ “SELENA GOMEZ SAME OLD LOVE” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  73. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Selena Gomez – Same Old Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  74. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 31 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016.
  75. ^ a b c d e f “FIMI: Certificazioni Archivio”. FIMI. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016. Note: To retrieve the certifications, 1) type in Selena Gomez in the box of "Filtra", 2) select years in the box of "Anno", 3) select "Singoli online" in the box of "Sezione" for singles or "Album e compilation" for albums, 4) click Enter
  76. ^ “Selena Gomez "Hands To Myself" (bằng tiếng Đan Mạch). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  77. ^ “Selena Gomez – Hands To Myself” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  78. ^ “NZ Top 40 Singles Charts”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  79. ^ “Selena Gomez "Kill Em With Kindness" (bằng tiếng Đan Mạch). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  80. ^ “Selena Gomez Kill Em With Kindness” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016. Type Selena Gomez in the top right search bar. Click on "Sok". Goto Kill Em With Kindness and click "Visa" to see certification.
  81. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 3 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  82. ^ “Kygo & Selena Gomez "It Ain't Me" (bằng tiếng Đan Mạch). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2017.
  83. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Kygo & Selena Gomez – It Ain't Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017.
  84. ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
  85. ^ Peak chart positions for featured singles in the United States:
  86. ^ Peak chart positions for featured singles in Canada:
  87. ^ Peak chart positions for songs in Italy:
  88. ^ “Discographie Selena Gomez” (Click on the tab named "Charts") (bằng tiếng Đức). Swiss Charts Portal. Hung Medien.
  89. ^ Peak chart positions for featured singles in the United Kingdom:
  90. ^ Lipshutz, Jason (ngày 23 tháng 2 năm 2015). “Zedd Gives Selena Gomez The Perfect Muse on 'I Want You To Know': Listen”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  91. ^ “ARIA – Accreditations – 2015 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  92. ^ “Zedd Feat. Selena Gomez "I Want You To Know" (bằng tiếng Đan Mạch). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  93. ^ “Zedd feat. Selena Gomez – I Want You To Know” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  94. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2017.
  95. ^ “Charlie Puth "We Don't Talk Anymore" (bằng tiếng Đan Mạch). International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016.
  96. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community” (bằng tiếng Đức). Swiss Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2017.
  97. ^ “Chứng nhận digital download Canada – Charlie Puth – We Don't Talk Anymore” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  98. ^ “NZ Top 40 Singles Charts”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
  99. ^ Peak chart positions for promotional singles in the United States:
  100. ^ “Selena Gomez - Chart History - Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  101. ^ a b c d “Selena Gomez – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “US-Bub” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  102. ^ Peak chart positions for other songs in the United States:
  103. ^ a b c “Wizards of Waverly Place: Songs from and Inspired by the Hit TV Series – Various Artists”. AllMusic. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  104. ^ “iTunes – Music – Disneymania 7 – Album by Various Artists”. iTunes Store (US). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  105. ^ Sager, Jessica (ngày 29 tháng 4 năm 2012). “Selena Gomez Duets With Selena”. PopCrush. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  106. ^ Macatee, Rebecca (ngày 4 tháng 10 năm 2013). “Selena Gomez Duets With Prince Royce on "Already Missing You"—Listen Now!”. E! News. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  107. ^ McGahan, Michelle (ngày 9 tháng 10 năm 2014). “Selena Gomez + Ben Kweller Go Acoustic In 'Hold On' Video”. PopCrush. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  108. ^ “Video Premiere: Selena Gomez, 'Come & Get It' + 'MTV First: Selena Gomez' Interview”. Buzzworthy.mtv.com. ngày 29 tháng 4 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  109. ^ Macatee, Rebecca. “Selena Gomez Shows Off Sexy, Vampy Look in Leaked "Slow Down" Music Video”. E!. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013.
  110. ^ “Watch Selena Gomez Break Down in New 'Heart Wants What It Wants' Music Video”. People. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  111. ^ Lipshutz, Jason (ngày 19 tháng 8 năm 2015). “Selena Gomez, A$AP Rocky 'Good For You': New Video Released”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
  112. ^ Robinson, Will (ngày 22 tháng 9 năm 2015). “Selena Gomez shares 'Same Old Love' music video”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  113. ^ “See the Racy New Teaser for Selena Gomez's 'Hands to Myself' Video”. People. ngày 7 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  114. ^ “Watch Selena Gomez's New Black and White Video for 'Kill Em With Kindness'. Billboard. ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  115. ^ Cirisano, Tatiana (ngày 14 tháng 6 năm 2017). “Selena Gomez One Woman Show 'Bad Liar' Video”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  116. ^ Bell, Crystal (ngày 25 tháng 6 năm 2015). “Every Disney Channel circle of stars video, ranked”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  117. ^ “Ben Kweller, Selena Gomez, and William H. Macy team up on "Hold On". Consequence of Sound. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  118. ^ “Watch Selena Gomez as a Disco Diva in Zedd's 'I Want You to Know' Video”. ngày 10 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  119. ^ “Selena Gomez Sings About 'Douchebag' Ex-Boyfriend In 'Everybody Knows' Video”. entertainmentwise. ngày 28 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  120. ^ “Watch Taylor Swift's Futuristic, Neo-Noir 'Bad Blood' Video”. Rolling Stone. ngày 17 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Bành trướng lãnh địa được xác nhận khi người thi triển hô "Bành trướng lãnh địa" những cá nhân không làm vậy đều sẽ được coi là "Giản dị lãnh địa"
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Lịch sử World Item & câu chuyện xoay quanh nó
Trong truyền thuyết trò chơi YGGDRASIL, Cây Thế giới từng được bao phủ bởi vô số chiếc lá, nhưng một ngày nọ, một con quái vật khổng lồ xuất hiện và ăn tươi nuốt sống những chiếc lá này