Danh sách đĩa nhạc của Taeyeon

Danh sách đĩa nhạc của Taeyeon
Taeyeon vào tháng 4 năm 2023
Album phòng thu3
Video âm nhạc18
EP8
Đĩa đơn39
Nhạc phim17

Kim Tae-yeon, thường được biết biết với nghệ danh Taeyeon, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Trong suốt sự nghiệp của mình, cô đã cho ra mắt 3 album phòng thu, 8 đĩa mở rộng, 39 đĩa đơn (gồm 19 bài hát nhạc phim). Cô ra mắt công chúng với tư cách là thành viên nhóm nhạc nữ Girls' Generation vào tháng 8 năm 2007. Năm 2008, cô bắt đầu được công chúng biết đến sau khi phát hành hai bài hát nhạc phim "If" của Hong Gil-dong và "Can You Hear Me" của Beethoven Virus. Sau đó cô tiếp tục khẳng định tên tuổi của mình với các bài hát nhạc phim "I Love You" của Athena: Goddess of War (2010), "Missing You Like Crazy" của The King 2 Hearts (2012) và "And One" của Gió đông năm ấy (2013).

Taeyeon bắt đầu hoạt động với tư cách là một ca sĩ solo từ tháng 10 năm 2015 với đĩa mở rộng đầu tay I. Đĩa đã đạt đến vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart và đã bán được trên 140.000 bản. Đĩa đơn cùng tên của đĩa thì đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart và đã đạt trên 1,8 triệu lượt tải về. Đĩa mở rộng thứ hai của cô với tên gọi Why được phát hành vào tháng 6 năm 2016. Đĩa đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart và đã bán được trên 110.000 bản. Hai đĩa đơn "Starlight" và "Why" của đĩa đều lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart. Trong năm 2016, Taeyeon cũng đã phát hành các đĩa đơn nhạc số "Rain" và "11:11". Hai bài hát lần lượt đạt vị trí thứ nhất và thứ hai trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Thông tin Thứ hạng cao nhất Doanh số
HQ
[1]
Úc
Dig.

[2]
Pháp Dig.
[3]
NB
[4]
Mỹ
Heat

[5]
Mỹ
World

[6]
My Voice 1 39 19 2
Purpose
  • Phát hành: 28 tháng 10 năm 2019
  • Hãng: SM Entertainment, Dreamus
  • Định dạng: CD, tải nhạc, streaming
2 23 73 25 14 9
INVU
  • Phát hành: 14 tháng 2 năm 2022
  • Hãng: SM Entertainment, Dreamus
  • Định dạng: CD, tải nhạc, streaming
2 18 20

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Thông tin Thứ hạng cao nhất Doanh số
HQ
[12]
NB
[13]
ĐL
J-Pop

[14]
Mỹ
Heat

[15]
Mỹ
World

[16]
I 2 21 2 5 1
Why
  • Phát hành: 28 tháng 6 năm 2016
  • Hãng đĩa: SM Entertainment, KT Music
  • Định dạng: CD, tải về, streaming
1 30 9 15 2
This Christmas: Winter Is Coming
  • Phát hành: 12 tháng 12 năm 2017
  • Hãng đĩa: SM Entertainment, KT Music
  • Định dạng: Tải nhạc, CD, streaming
2 6
Something New
  • Ngày phát hành: 18 tháng 6 năm 2018
  • Hãng: SM Entertainment
  • Định dạng: Tải nhạc, CD, streaming
3 35 28 4
Voice 6 11
#GirlsSpkOut
  • Phát hành: 18 tháng 11 năm 2020
  • Hãng đĩa: EMI Records, Universal Music Japan
  • Định dạng: Tải nhạc, CD, streaming
9
What Do I Call You
  • Phát hành: 15 tháng 12 năm 2020
  • Hãng đĩa: SM Entertainment
  • Định dạng: Tải nhạc, streaming, CD
4
To. X
  • Phát hành: 27 tháng 11 năm 2023
  • Hãng đĩa: SM Entertainment
  • Định dạng: Tải nhạc, streaming, CD
"—" cho biết đĩa mở rộng không có mặt trên bảng xếp hạng

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách ca sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận Album
HQ
Gaon

[26]
HQ
Hot

[27][d]
NB
Hot
US
World

[30]
"I"
(feat. Verbal Jint)
2015 1 I
"Rain"[e] 2016 1 3 S.M. Station Season 1
"Starlight"
(feat. Dean)
5 6 Why
"Why" 7 6
"11:11" 2 5 My Voice
"Fine" 2017 1 7
"Make Me Love You"[36] 4 11
"This Christmas"[37] 2 This Christmas: Winter is Coming
"Something New" 2018 15 15 24 Something New
"Stay" 68 Đĩa đơn không nằm trong album
"Four Seasons" 2019 1 1 6
  • TQ: 171,584
Purpose
"Spark" 2 2 25
"Dear Me" 2020 20 16
"Happy" 4 6 9 Đĩa đơn không nằm trong album
"#GirlsSpkOut"
(hợp tác với Chanmina)
#GirlsSpkOut
"What Do I Call You" 14 What Do I Call You
"Weekend" 2021 4 4 7 INVU
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.
Note: Billboard Korea K-Pop Hot 100 được giới thiệu vào tháng 8 năm 2011 và ngừng hoạt động vào tháng 7 năm 2014. Nhưng sau này đã hoạt động lại.

Cộng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
HQ
Gaon

[40]
HQ
Hot
US
World

[41]
"Like a Star" (별처럼)
(với The One)
2010 1 Đĩa đơn không nằm trong album
"Different" (달라)
(với Kim Bum-soo)
2011 2
"Breath"
(với Jonghyun)
2014 3 6 8 SM the Ballad Vol. 2 – Breath
"Page 0"
(với MeloMance)
2018 38 42 Station X 0
"Let Me Go" (놓아줘)
(với Crush)
2020 8 14 With Her
"My Love" (phiên bản song ca)
(với Lee Seung-chul)
86 Lee Seung Chul 35th Anniversary
Album Special ‘My Love’
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Thứ hạng
cao nhất
Doanh số Album
HQ
Gaon

[45]
"Colorful" (컬러풀)[f] 2014
"The Blue Night of Jeju Island"
(제주도의 푸른 밤)[g]
2016 11 Thanks Band (밴드 고맙삼다)
(với Kyuhyun)
"Atlantis Princess"
(아틀란티스 소녀)[h]
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Với tư cách khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Thứ hạng
cao nhất
Doanh số Album
HQ
Gaon

[40]
Mỹ
World

[50]
"Shake that Brass"
(Amber Liu hợp tác với Taeyeon)
2015 17 4 Beautiful
"Scars Deeper Than Love"
(Yim Jae-beom hợp tác với Taeyeon)
53 Yim Jae Bum 30th Anniversary Album Project 1
"If the World Was a Perfect Place"
(Verbal Jint hợp tác với Taeyeon)
25 Go Hard, Pt. 1
"Don't Forget"
(Crush hợp tác với Taeyeon)
2016 2 Đĩa đơn nhạc số
"Lonely"
(Jonghyun hợp tác với Taeyeon)
2017 1 6 Story Op.2
"Angel"
(Chancellor hợp tác với Taeyeon)
2019 [i] Đĩa đơn không nằm trong album
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Thứ hạng
cao nhất
Doanh số Album
HQ
Gaon

[56]
HQ
Hot 100

[57]
"Touch the Sky"
(với Jessica, Sunny, TiffanySeohyun)
2007 Thirty Thousand Miles in Search of My Son OST
"If" 2008 Hong Gildong OST
"The Little Boat"
(với Jessica, Sunny, Tiffany và Seohyun)
"Can You Hear Me" Beethoven Virus OST
"Day by Day"
(với Jessica, Sunny, Tiffany và Seohyun)
"It's Love"
(với Sunny)
2009 Heading to the Ground OST
"Motion"
(với Jessica, Sunny, Tiffany và Seohyun)
"Haechi"
(với Jessica, Sunny, Tiffany và Seohyun)
2010 My Friend Haechi
"I Love You" 2 Athena: Goddess of War OST
"Missing You Like Crazy" 2012 2 2 The King 2 Hearts OST
"Closer" 7 7 To the Beautiful You OST
"And One" 2013 2 1 That Winter, the Wind Blows OST
"Bye" 21 19 Mr. Go OST
"Love, that One Word" 2014 8 You're All Surrounded OST
"Cheap Creeper"
(với Jessica, Sunny, Tiffany và Seohyun)
Make Your Move OST
"All With You" 2016 14 Moon Lovers: Scarlet Heart Ryeo OST
"Rescue Me"[64] 2017 Final Life: Even if You Disappear Tomorrow OST
"All About You" (그대라는 시) 2019 1 2 Hotel Del Luna
"Into the Unknown" (숨겨진 세상)[65] 26 Frozen 2
"Kiss Me" (내일은 고백할게) 2020 59 Em có thích Brahms không?
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
HQ
Gaon

[66]
HQ
Hot 100

[67]
Mỹ
World

[68]
"Lost in Love"
(với Tiffany)
2013 30 45 I Got a Boy
"Set Me Free" 2014 18 28 SM the Ballad Vol. 2 – Breath
"U R" 2015 3 I
"Gemini" 9
"Farewell" 12
"Stress" 14
"Secret" 2016 17 7 SM Station Season 1
"Fashion" 72 Why
"Hands on Me" 58
"Up & Down"
(hợp tác với Hyoyeon)
84
"Good Thing" 77
"Night" 68
"Cover Up" 2017 13 My Voice
"Eraser" 45
"Feel So Fine" 10
"Fire" 29
"I'm OK" 33
"I Got Love" 20 9
"Lonely Night" 34
"Love in Color" 28
"Sweet Love" 35
"Time Lapse" 21
"When I Was Young" 27
"I Blame On You" 49
"Curtain Call" 54
"Let It Snow" 58 63 This Christmas: Winter Is Coming
"The Magic of Christmas Time" 65 65
"Christmas Without You" 82 71
"Candy Cane" 88 74
"I'm All Ears" (겨울나무) 94 76
"Shhhh" () 77
"All Night Long" (저녁의 이유)
(cùng NCT Lucas)
2018 72 Something New
"Circus" 88
"I'm the Greatest" 18 Stay
"Blue" 2019 20 24 7 Purpose
"Gravity" 32
"Here I Am" 34
"Find Me" 54
"Love You Like Crazy" 55
"Wine" 65
"Better Babe" 73
"Do You Love Me?" 78
"LOL" (하하하) 87
"City Love" 91
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát Năm Đạo diễn
"Breath"
(hợp tác với Jonghyun)
2014 Son Young & Jeon Sung-jin
"Shake that Brass"
(Amber hợp tác với Taeyeon)
2015 Hong Won-ki
"I"
(hợp tác với Verbal Jint)
"Rain" 2016 Kim Se-hee
"Starlight"
(hợp tác với Dean)
Im Seong-kwan[78][79]
"Why"
"Why" (phiên bản vũ đạo)
"11:11" Shin Hee-won
"I Got Love" 2017 Kim Woo-je
"Fine" Seong Chang-won
"Make Me Love You" Oui Kim
"This Christmas" Shin Hee-won
"I'm all Ears" 2018 Không rõ
"Something New"[80] Min Je Hong
"Stay" Không rõ
"Page 0" (với MeloMance)[81] Koh Inkon (Better Taste Studio)
Four seasons 2019
Voice
Spark
Dear me 2020
Happy
#GirlsSpkOut
HAPPY 2020
WHAT DO I CALL YOU 2020
WEEKEND 2021
CAN'T CONTROL MYSELF 2022
INVU 2022
  1. ^ First-week sales for Purpose[9]
  2. ^ South Korean sales figures for This Christmas: Winter Is Coming as of December 2017[21]
  3. ^ South Korean sales figures for Something New as of July 2018[22]
  4. ^ The Korea K-Pop Hot 100 was launched in 2011 by Billboard and was discontinued in 2014.[28][29]
  5. ^ "Rain" was released as a digital single for S.M. Entertainment digital music platform SM Station. It was later featured in the album SM Station Season 1.
  6. ^ "Colorful" was used in a promotional campaign for JTBC.[46]
  7. ^ "The Blue Night of Jeju Island" was used in a promotional campaign for the water brand Jeju Samdasoo.[47]
  8. ^ "Atlantis Princess" (originally recorded by South Korean singer BoA) was used as a promotional tool for Kakao's video game Sword and Magic.[49]
  9. ^ "Angel" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 16 on the Gaon Social Chart and number 191 on the Gaon Streaming Chart.[55]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Gaon Album Chart – Tuần 9, 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ “ARIA Australian Top 50 Digital Albums” (PDF). Australian Recording Industry Association. ngày 4 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ “French Album Charts - Week 44, 2019” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2019.[liên kết hỏng]
  4. ^ a b “Oricon Weekly Albums: 13 tháng 3 năm 2017” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ “Heatseekers Albums – 18 tháng 3 năm 2017”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2017.
  6. ^ “World Albums – 18 tháng 3 năm 2017”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
  7. ^ “Gaon Music Chart – Nửa đầu năm 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ 2019년 11월 Album Chart [November 2019 Album Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  9. ^ 週間 アルバムランキング (2019年11月11日付) [Weekly Album Ranking (ngày 11 tháng 11 năm 2019)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ Accumlated sales for INVU (CD + Cassette + LP):
  11. ^ “週間 アルバムランキング – 2022年03月07日付” [Weekly Album Ranking – March 7, 2022]. Oricon (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 3 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  12. ^ Peak positions for EPs on the Gaon Album Chart:
  13. ^ Peak positions for EPs on the Oricon Albums Chart:
  14. ^ Peak positions for EPs on G-Music East Asia Chart:
  15. ^ Peak positions for EPs on the Top Heatseekers:
  16. ^ Peak positions for EPs on the World Albums:
  17. ^ Tổng doanh số tại Hàn Quốc của I:
  18. ^ a b “Oricon Ranking Service 'You Big Tree'. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  19. ^ “Girls' Generation's Taeyeon Is Its First Member to Go Solo & First to Hit No.1”. Billboard. ngày 14 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ “Album Chart – June 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ “December 2017 albums”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  22. ^ “2018년 06월 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ “Oricon Weekly Album Chart”. Oricon (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ 月間 アルバムランキング (2019年06月度) [Monthly Album Rankings (June 2019)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019.
  25. ^ オリコン週間 アルバムランキング 2020年11月16日~2020年11月22日 [Oricon Week Album Ranking ngày 16 tháng 11 năm 2020 – ngày 22 tháng 11 năm 2020] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ Peak positions for singles on the Gaon Digital Chart:
  27. ^ Peak positions for singles on the Billboard Korea K-Pop Hot 100:
  28. ^ “Billboard K-Pop Hot 100 Launches”. Billboard. ngày 25 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  29. ^ “Korea K-Pop Hot 100 – ngày 10 tháng 5 năm 2014”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  30. ^ Peak positions for singles on the World Digital Songs by Billboard:
    • “Breath”. ngày 1 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016.
    • “Rain”. ngày 20 tháng 2 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016.
    • “Starlight”. ngày 16 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
    • “Why”. ngày 23 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
    • “11:11”. ngày 19 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016.
    • “Fine”. ngày 18 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
  31. ^ Tổng doanh số của "I":
  32. ^ a b “Gaon Download Chart – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  33. ^ “Download Chart – Week 26 of 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  34. ^ Sales references for "11:11":
  35. ^ a b “Gaon Download Chart – Mid-year 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “Taeyeon Reveals Title Track Details And More For Upcoming Deluxe Edition Of "My Voice". R. Choi. Soompi. ngày 29 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2017.
  37. ^ “Update: Girls' Generation's Taeyeon Shares More Beautiful Teaser Images For Winter Album”. R. Choi. Soompi. ngày 29 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  38. ^
  39. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  40. ^ a b Peak positions for singles as featured artist on the Gaon Digital Chart:
  41. ^ “World Digital Songs: ngày 28 tháng 2 năm 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  42. ^ “Download Chart – 2010” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2013.
  43. ^ “Download Chart – 2011” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  44. ^ “Download Chart – 2014” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  45. ^ “Digital Chart – Week 16 of 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  46. ^ “태연 '마녀사냥' 출연하고 싶지만…”. Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  47. ^ Hyo Jin Lee (ngày 11 tháng 4 năm 2016). “Girls' Generation's Taeyeon and Super Junior's Kyuhyun Reveal jeju Samdasoo Water MV's”. Koogle TV. Bản gốc (press release) lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
  48. ^ a b “2016 Download Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  49. ^ “13년 만에 리메이크된 '아틀란티스 소녀' 음원이 공개됐다 (영상)”. The Huffington Post (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016.
  50. ^ “World Digital Songs: ngày 28 tháng 2 năm 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  51. ^ “Gaon Download Chart, May - 2012”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  52. ^ “Gaon Download Chart, September - 2015”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2016.
  53. ^ “Gaon Download Chart, November 29-ngày 5 tháng 12 năm 2015”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016.
  54. ^ Tổng doanh số của "Lonely":
  55. ^ “Angel”. ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  56. ^ Peak positions for soundtrack appearances on the Gaon Digital Chart:
  57. ^ Peak positions for soundtrack appearances on the Korea K-Pop Hot 100:
  58. ^ “Gaon Download Chart, 2012”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  59. ^ Tổng doanh số của "Closer":
  60. ^ “Gaon Download Chart, 2013”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  61. ^ “Gaon Download Chart, July - 2013”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ Tổng doanh số của "Love, That One Word":
  63. ^ “Gaon Download Chart - Tháng 9, 2016”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2016.
  64. ^ “Girl's Generation News” (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
  65. ^ “Into the Unknown” (bằng tiếng Hàn). Melon. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  66. ^ Peak positions for songs on the Gaon Digital Chart:
  67. ^ Peak positions for songs on the Korea K-Pop Hot 100:
  68. ^ “World Digital Songs: ngày 20 tháng 2 năm 2016”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  69. ^ “Gaon Download Chart - January 2013”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  70. ^ “Gaon Download Chart - February 2014”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  71. ^ Tổng doanh số của "U R":
  72. ^ a b c “Gaon Download Chart, October”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2015.
  73. ^ “Gaon Download Chart, February 2016 (see #24)”. Gaon Music Chart. Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2016.
  74. ^ a b c d e “Gaon Download Chart, January 26 — ngày 2 tháng 7 năm 2016”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  75. ^ a b c d e f g h i j k
  76. ^ a b “Gaon Download Chart - Week 14, 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017.
  77. ^ a b c d e f “Download Chart – Week 50 of 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  78. ^ The Key Artist Agency (ngày 1 tháng 7 năm 2016). “Starlight - Taeyeon”. Facebook. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
  79. ^ Kwak Kyung-min (28 tháng 6 năm 2016). “태연 'Why', 6개 음원차트 실시간 1위 기록..솔로 파워 재입증”. Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2016.
  80. ^ Min Je Hong (19 tháng 6 năm 2018). “TAEYEON 태연 'Something New' MV”. Vimeo.
  81. ^ Better Taste Studio (20 tháng 8 năm 2018). “[M/V] 태연 (TAEYEON) X 멜로망스 - Page 0”. Vimeo.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Lúc chúng ta soi gương không phải là diện mạo thật và chúng ta trong gương sẽ đẹp hơn chúng ta trong thực tế khoảng 30%
Violet Evergarden Gaiden: Eien to Jidou Shuki Ningyou Vietsub
Violet Evergarden Gaiden: Eien to Jidou Shuki Ningyou Vietsub
Violet Evergarden Ngoại Truyện: Sự vĩnh cửu và Hình nhân Ghi chép Tự động
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.