Danh sách đĩa nhạc của Zedd

Danh sách đĩa nhạc của Zedd
Album phòng thu3
Album tổng hợp1
Video âm nhạc13
EP7
Đĩa đơn38
Remix30

Đây là danh sách các đĩa nhạc của nhà sản xuất nhạc điện tử và DJ người Nga-Đức, Zedd. Anh đã phát hành hai album phòng thu —Clarity, True ColorsTelos

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album phòng thu, cùng với vị trí trong một số bảng xếp hạng
Tựa đề Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Đức
[1]
Úc
[2]
Canada
[3]
Nhật Bản
[4]
Thụy Điển
[5]
Anh Quốc
[6]
Anh Quốc
Dance

[7]
Hoa Kỳ
[8]
Hoa Kỳ
Dance

[9]
Clarity 77 30 8 32 2
  • Hoa Kỳ: 208.000[11]
True Colors
  • Phát hành: 18 tháng 5 năm 2015
  • Hãng đĩa: Interscope
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
50 19 6 13 14 42 4 4 1
Telos
  • Phát hành: 30 tháng 8 năm 2024
  • Hãng đĩa: Interscope
  • Định dạng: CD, LP, tải kỹ thuật số
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Album tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các album tuyển tập
Tựa đề Chi tiết album
Stay +
  • Phát hành: 27 tháng 12 năm 2017 (chỉ tại Nhật Bản)[12]
  • Nhãn đĩa: Universal Music Japan
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số

Đĩa mở rộng (EP)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa mở rộng
Tựa đề Chi tiết album
The Anthem (Remixes)
  • Phát hành: 25 tháng 2 năm 2011
  • Hãng đĩa: Big Fish
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
Autonomy
  • Phát hành: 28 tháng 3 năm 2011
  • Hãng đĩa: Bugeyed
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
Shave It – The Aftershave
  • Phát hành: 8 tháng 11 năm 2011
  • Hãng đĩa: OWSLA
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
Stars Come Out (Remixes)
  • Phát hành: 13 tháng 2 năm 2012
  • Hãng đĩa: Dim Mak
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
Spectrum
  • Phát hành: 31 tháng 7 năm 2012
  • Hãng đĩa: Interscope
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
Clarity (Remixes)
  • Phát hành: 12 tháng 2 năm 2013
  • Hãng đĩa: Interscope
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số
Beautiful Now (Remixes)
  • Phát hành: 10 tháng 7 năm 2015
  • Hãng đĩa: Interscope
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn với vai trò nghệ sĩ chính, với vị trí trong một số bảng xếp hạng và chứng nhận, cùng với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Đức
[1]
Úc
[13]
Áo
[14]
Canada
[15]
Ireland
[16]
Nhật Bản
[17]
New Zealand
[18]
Thụy Điển
[5]
Anh Quốc
[19]
Hoa Kỳ
[20]
"The Anthem"[21] 2010 Đĩa đơn không album
"Autonomy" 2011
"The Legend of Zelda"[22]
"Dovregubben"[23]
"Scorpion Move"
"Shave It Up" Clarity
"Stars Come Out"
(hợp tác với Heather Bright)
Đĩa đơn không album
"Slam the Door"[24] 2012
"Shotgun"[25]
"Human"
(với Nicky Romero)
"Spectrum"
(hợp tác với Matthew Koma)
80 30 4 [A] Clarity
"Clarity"
(hợp tác với Foxes)
94 13 17 39 13 27 8
"Stay the Night"
(hợp tác với Hayley Williams)
2013 15 11 12 20 8 20 47 2 18
"Push Play"[32]
(hợp tác với Miriam Bryant)
"Find You"
(hợp tác với Matthew KomaMiriam Bryant)
2014 68 [B] Divergent
"I Want You to Know"
(hợp tác với Selena Gomez)
2015 39 22 36 19 23 21 23 14 17 True Colors
"Beautiful Now"
(hợp tác với Jon Bellion)
59 64
"Papercut"[35]
(hợp tác với Troye Sivan)
93
"Candyman"
(với Aloe Blacc)
2016 [C] Đĩa đơn không album
"True Colors"[37]
(với Kesha)
76 66 81
[38]
78 74
"Adrenaline"
(với Grey)
"Ignite"
"Stay"
(với Alessia Cara)
2017 13 3 6 9 8 35 9 9 8 7 TBA
"Get Low"
(với Liam Payne)
75 39 54 50 37 64 [D] 43 26 91
"The Middle"
(với Maren MorrisGrey)
2018 15 7 12 6 7
[45]
50 9
[46]
19
[47]
7 6
[48]
"Happy Now"
(với Elley Duhé)
64 27 64 53 24 58 39 64 45 90
"Lost in Japan"
(remix với Shawn Mendes)
94 48 Non-album single
"365"
(với Katy Perry)
2019 72 38
[55]
70 52 33
[56]
[E] 60
[58]
37 86 TBA
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các đĩa đơn hợp tác, với vị trí trong một số bảng xếp hạng và chứng nhận, cùng với năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Đức
[1]
Úc
[13]
Áo
[14]
Canada
[59]
Ireland
[16]
Nhật Bản
[60]
New Zealand
[18]
Thụy Điển
[5]
Anh Quốc
[19]
Hoa Kỳ
[61]
"Break Free"
(Ariana Grande hợp tác với Zedd)
2014 12 3 5 5 9 19 5 6 16 4 My Everything
"Starving"
(Hailee SteinfeldGrey hợp tác với Zedd)
2016 57 5 44
[69]
18
[70]
17
[38]
5
[71]
27
[72]
17
[73]
20
[74]
Haiz
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó.
Danh sách các album được xuất hiện khác
Tựa đề Năm Album
"Changes"
(hợp tác với Champions)
2011 Skrillex Presents Free Treats Volume: 001
"Codec"[77] 2013 Nhạc phim Now You See Me
"Into the Lair"[78] Nhạc phim The Mortal Instruments: City of Bones

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nghệ sĩ Tựa đề Ngày phát hành Album
2012 Eva Simons "I Don't Like You" 26 tháng 3 năm 2012 EVA-LUTION
Justin Bieber "Beauty and a Beat" 12 tháng 11 năm 2012 Believe
2013 Namie Amuro "Heaven" 10 tháng 7 năm 2013 Feel
Lady Gaga "G.U.Y." 6 tháng 11 năm 2013 Artpop
"Aura"
"Donatella"
2014 Ariana Grande "Break Free" 2 tháng 7 năm 2014 My Everything
2016 Lindsey Stirling "Love's Just a Feeling" 9 tháng 8 năm 2016 Brave Enough
Năm Nghệ sĩ Bài hát Tựa đề
2010 Arbre Blass "No Regrets" SL Curtiz & Zedd Remix
Armand Van Helden "Witch Doktor"
B.o.B "Nothin' on You"
Dan Thomas "This Year"
David May "Facebook Love" Zedd Instrumental Remix
Zedd Remix
Erick Decks "Nasty" Zedd Dub Remix
Zedd Vocal Remix
Fatboy Slim "Weapon of Choice"
FLX "I Feel Untouched" Zedd's Bigroom Remix
Frowin Von Boyen "Speedy P"
Lucky Date "Ho's & Disco's"
Moussa Clarke "Love Key 2010"
Periphery "Icarus Lives!" Zedd Remix
Skrillex "Scary Monsters and Nice Sprites"
Skrillex "WEEKENDS!!!"
SL Curtiz and Radio Jack "Kid Yourself"
The Black Eyed Peas "The Time (Dirty Bit)"
Wolfgang Gartner "Latin Fever"
2011 Diddy – Dirty Money "Ass on the Floor"
Lady Gaga "Marry the Night"
"Born This Way"
Swedish House Mafia "Save the World"
2012 Skrillex "Breakn' a Sweat"
2013 Zedd "Clarity" Zedd Union Mix
Miriam Bryant "Push Play"
Empire of the Sun "Alive"
2014 Magic! "Rude"
Zedd "Stay the Night" Zedd & Kevin Drew Remix
2016 DJ Snake "Let Me Love You" Zedd Remix

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Đạo diễn Ngày phát hành Hãng đĩa
2011 "Shave It"[79] Sean Stiegemeier 1 tháng 11 năm 2011 OWSLA
2012 "Slam the Door"[80] Justin Nizer 12 tháng 1 năm 2012
"Spectrum"
(hợp tác với Matthew Koma)[81]
Petro 15 tháng 8 năm 2012 Interscope Records
"Stache" [82] Roboto 2 tháng 10 năm 2012
2013 "Clarity"
(hợp tác với Foxes[83]
Jodeb 11 tháng 1 năm 2013
"Stay the Night"
(hợp tác với Hayley Williams)[84]
Daniel Cloud Campos 23 tháng 9 năm 2013
2014 "Find You"
(hợp tác với Matthew KomaMiriam Bryant)[85]
Jodeb 16 tháng 3 năm 2014
2015 "I Want You to Know"
(hợp tác với Selena Gomez)[86]
Brent Bonacorso 10 tháng 3 năm 2015
"Beautiful Now"
(hợp tác với Jon Bellion)[87]
Jodeb 11 tháng 6 năm 2015

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Đạo diễn Ngày phát hành Hãng đĩa
2014 "Break Free"
(Ariana Grande hợp tác với Zedd)[88]
Chris Marrs Piliero 12 tháng 8 năm 2014 Republic Records
2016 "Starving"
(Hailee SteinfeldGrey hợp tác với Zedd)[89]
Darren Craig 27 tháng 9 năm 2016 Republic Records

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Đạo diễn Ngày phát hành Nhãn đĩa
"Shave It"[79] 2011 Sean Stiegemeier 1 tháng 11 năm 2011 OWSLA
"Slam the Door"[80] 2012 Justin Nizer 12 tháng 1 năm 2012
"Spectrum"
(hợp tác với Matthew Koma)[81]
Petro 15 tháng 8 năm 2012 Interscope Records
"Stache" [82] Roboto 2 tháng 10 năm 2012
"Clarity"
(hợp tác với Foxes)[83]
2013 Jodeb 11 tháng 1 năm 2013
"Stay the Night"
(hợp tác với Hayley Williams)[84]
Daniel Cloud Campos 23 tháng 9 năm 2013
"Find You"
(hợp tác với Matthew KomaMiriam Bryant)[85]
2014 Jodeb 16 tháng 3 năm 2014
"I Want You to Know"
(hợp tác với Selena Gomez)[86]
2015 Brent Bonacorso 10 tháng 3 năm 2015
"Beautiful Now"
(hợp tác với Jon Bellion)[87]
Jodeb 11 tháng 6 năm 2015
"Stay"
(với Alessia Cara)
2017 Tim Mattia 18 tháng 4 năm 2017

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Đạo diễn Ngày phát hành Nhãn đĩa
"Break Free"
(Ariana Grande hợp tác với Zedd)[90]
2014 Chris Marrs Piliero 12 tháng 8 năm 2014 Republic Records
"Starving"
(Hailee SteinfeldGrey hợp tác với Zedd)[91]
2016 Darren Craig 27 tháng 9 năm 2016
  1. ^ "Spectrum" không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đứng cao nhất ở vị trí thứ năm trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[26]
  2. ^ "Find You" không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đứng cao nhất tại vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singlest.[33]
  3. ^ "Candyman" không lọt vào NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đứng cao nhất ở vị trí thứ 9 trong bảng xếp hạng NZ Heatseekers.[36]
  4. ^ "Get Low" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[43]
  5. ^ "365" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number three on the NZ Hot Singles Chart.[57]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Zedd (Singles)”. charts.de (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  2. ^ “australian-charts.com - Discography Zedd”. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ “Zedd - Chart History - Canada”. Billboard.
  4. ^ ゼッドのアルバム売り上げランキング [Zedd album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ a b c “Discography Zedd”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  6. ^ Zywietz, Tobias. “CHART: CLUK Update 1.03.2014 (wk8)”. zobbel.de. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  7. ^ “Top 40 Dance Albums Archive – 28th July 2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “Zedd – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ “Zedd – Chart History: Dance/Electronic Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  10. ^ Kellman, Andy. “Clarity – Zedd”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  11. ^ Gordon Murray (ngày 29 tháng 5 năm 2015). “Zedd Zooms In at No. 1 on Top Dance/Electronic Albums”. Billboard.
  12. ^ “Stay + – Zedd”. Universal Music Japan. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất cho các đĩa đơn tại Úc:
  14. ^ a b “Discographie Zedd”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  15. ^ “Zedd – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ a b Peak chart positions for singles in Ireland:
  17. ^ “Zedd – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  18. ^ a b “Discography Zedd”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  19. ^ a b “Zedd & Foxes”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ “Zedd – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ “The Anthem ― Original Mix by Zedd on SoundCloud – Hear the world's sounds”. ngày 4 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  22. ^ “The Legend Of Zelda ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  23. ^ “Dovregubben ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  24. ^ “Slam the Door ― Zedd”. AllMusic. ngày 3 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  25. ^ “Shotgun ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  26. ^ “Zedd – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  27. ^ a b c d e f g h “American certifications – Zedd”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  28. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
  29. ^ a b c d e f g “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, điền vào ô tìm kiếm từ khóa "Zedd") lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  30. ^ “Chứng nhận Canada – Zedd” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  31. ^ “NZ Top 40 Singles – ngày 30 tháng 9 năm 2013”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  32. ^ “Zedd – Push Play”. zedd.net. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  33. ^ “Bubbling Under Hot 100 – ngày 29 tháng 3 năm 2014”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 20 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  35. ^ “ZEDD CONTINUA APOSTANDO NO "TRUE COLORS" E LANÇARÁ "PAPERCUT" COMO SEU PRÓXIMO SINGLE”. beatland.com.br. ngày 16 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  36. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 28 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
  37. ^ Lindner, Emilee (ngày 27 tháng 4 năm 2016). “Zedd Announces Joint Project with Kesha”. Fuse. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
  38. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
  39. ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank”. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
  40. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  41. ^ a b c “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (To access, enter the search parameter "Zedd" and select "Search by Keyword"). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd and Alessia Cara – Stay” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  43. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd & Liam Payne – Get Low” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  45. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
  46. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  47. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  48. ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 3 năm 2018). “Drake's 'God's Plan' Tops Billboard Hot 100 for Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
  49. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd, Maren Morris, Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2018.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd, Maren Morris and Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  52. ^ “ARIA Chart Watch #503”. auspOp. ngày 15 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd, Maren Morris, Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd, Maren Morris and Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  55. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
  56. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  58. ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
  59. ^ “Ariana Grande – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  60. ^ “Ariana Grande – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  61. ^ “Ariana Grande – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  62. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  63. ^ “Ariana Grande / Zedd – Break Free” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
  64. ^ “Gold/Platinum”. Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  65. ^ “Gold & Platinum: Grande, Ariana”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
  66. ^ “Gold-/Platin-Datenbank: Ariana Grande feat. Zedd – Break Free”. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  67. ^ 有料音楽配信認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Ghi chú: Để lấy tất cả chứng nhận đĩa đơn, 1) nhập アリアナ・グランデ trong hộp "アーティスト", 2) nhấn vào 検索
  68. ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 22 tháng 9 năm 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
  69. ^ http://oe3.orf.at/charts/stories/oe3austriatop40/
  70. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  71. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  72. ^ “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
  73. ^ http://www.officialcharts.com/charts/singles-chart/
  74. ^ http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/7534375/hot-100-chainsmokers-halsey-closer-weeknd-gnash
  75. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Hailee Steinfeld and Grey feat. Zedd – Starving” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
  77. ^ “Now You See Me [Original Motion Picture Soundtrack] – Various Artists”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  78. ^ “The Mortal Instruments: City of Bones – Original Motion Picture Soundtrack”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  79. ^ a b “Zedd - Shave It (Official Video)”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
  80. ^ a b “Zedd - Slam The Door (Official Video)”. YouTube. ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
  81. ^ a b “Zedd - Spectrum (Official Video) ft. Matthew Koma”. YouTube. ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
  82. ^ a b “Zedd - Stache”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
  83. ^ a b “Zedd - Clarity”. YouTube. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  84. ^ a b “Zedd - Stay The Night ft. Hayley Williams”. YouTube. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.
  85. ^ a b “Zedd - Find You ft. Matthew Koma, Miriam Bryant”. YouTube. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  86. ^ a b “Zedd - I Want You to Know ft. Selena Gomez”. YouTube. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  87. ^ a b “Zedd - Beautiful Now ft. Jon Bellion”. YouTube. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
  88. ^ “Ariana Grande - Break Free ft. Zedd”. YouTube. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  89. ^ “Hailee Steinfeld, Grey - Starving ft. Zedd”. YouTube. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
  90. ^ ArianaGrandeVevo (ngày 12 tháng 8 năm 2014). “Ariana Grande - Break Free ft. Zedd”. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017 – qua YouTube.
  91. ^ HaileeSteinfeldVEVO (ngày 27 tháng 9 năm 2016). “Hailee Steinfeld, Grey - Starving ft. Zedd”. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017 – qua YouTube.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Parkson tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 2005 và trở thành một trong những siêu thị bán lẻ hàng hiệu quốc tế đầu tiên tại đây.
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng Doublicat cho phép bạn hoán đổi khuôn mặt mình với diễn viên, nhân vật nổi tiếng trong ảnh GIF
Ứng dụng này có tên là Doublicat, sử dụng công nghệ tương tự như Deepfakes mang tên RefaceAI để hoán đổi khuôn mặt của bạn trong GIF