Bài viết này liệt kê danh sách các thủ phủ ở Malaysia, chủ yếu là các thủ phủ bang, thủ phủ quận cũng như thủ đô.
Thủ đô của Malaysia là Kuala Lumpur. Thành phố là trung tâm văn hoá, kinh doanh và tài chính quan trọng nhất của đất nước. Quốc hội Malaysia và dinh thự của Nhà vua Malaysia đều nằm tại Kuala Lumpur. Năm 2001, trụ sở chính phủ dời về thành phố mới Putrajaya - nơi mà từ đó đóng vai trò trung tâm hành chính liên bang và thỉnh thoảng được gọi là thủ đô hành chính. Cả hai thành phố này cùng với Labuan đều có quy chế đặc biệt là Lãnh thổ liên bang của Malaysia.
Tất cả các bang của Malaysia - ngoại trừ Malacca, Penang, Sabah và Sarawak - đều là các lãnh thổ quân chủ lập hiến. Đứng đầu bốn bang phi quân chủ còn lại là Yang di-Pertua Negeri ("thống đốc"). Vì vậy, các bang còn theo chế độ quân chủ lập hiến đều có thủ phủ vương thất - nơi đặt cung điện hay dinh thự của quân vương. Các thủ phủ này đôi khi không trùng với thủ phủ hành chính bang. Sau khi đắc cử, chính quyền mỗi bang tiến hành quản lý bang của mình.
Bang | Thủ phủ hành chính | Thủ phủ hoàng gia | Thủ phủ lịch sử |
---|---|---|---|
Johor | Johor Bahru | Johor Bahru (Pasir Pelangi) | Johor Lama, Kota Tinggi |
Kedah | Alor Setar | Alor Setar (Anak Bukit) | Lembah Bujang |
Kelantan | Kota Bharu | Kota Bharu | Kota Lama |
Malacca | Thành phố Malacca | - | |
Negeri Sembilan | Seremban | Seri Menanti | |
Pahang | Kuantan | Pekan | Pekan (1889–1898), Kuala Lipis (1898–1953) |
Penang | George Town | - | |
Perak | Ipoh | Kuala Kangsar | Teluk Intan (1528–1877), Taiping (1877–1937) |
Perlis | Kangar | Arau | |
Sabah | Kota Kinabalu | - | Kudat (1882–1883), Sandakan (1883–1946) |
Sarawak | Kuching | - | |
Selangor | Shah Alam | Klang | Kuala Selangor, Jugra, Klang, Kuala Lumpur (1880–1978) |
Terengganu | Kuala Terengganu | Kuala Terengganu |