![]() Drinkwater khởi động cùng Chelsea năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Daniel Noel Drinkwater[1] | ||
Ngày sinh | 5 tháng 3, 1990 [2] | ||
Nơi sinh | Manchester, Anh | ||
Chiều cao | 5 ft 10 in (1,77 m)[3] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2008 | Manchester United | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2012 | Manchester United | 0 | (0) |
2009–2010 | → Huddersfield Town (mượn) | 33 | (2) |
2010–2011 | → Cardiff City (mượn) | 9 | (0) |
2011 | → Watford (mượn) | 12 | (0) |
2011–2012 | → Barnsley (mượn) | 17 | (1) |
2012–2017 | Leicester City | 193 | (13) |
2017–2022 | Chelsea | 12 | (1) |
2019–2020 | → Burnley (mượn) | 1 | (0) |
2020 | → Aston Villa (mượn) | 4 | (0) |
2021 | → Kasımpaşa (mượn) | 11 | (0) |
2021–2022 | → Reading (mượn) | 33 | (1) |
Tổng cộng | 325 | (18) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2008 | U-18 Anh | 2 | (1) |
2008–2009 | U-19 Anh | 12 | (0) |
2016 | Anh | 3 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 8 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 9 tháng 8 năm 2019 |
Daniel Noel "Danny" Drinkwater (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1990) là cựu cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự.
Trước đây, Drinkwater từng thi đấu cho Manchester United, Leicester City và có một thời gian thi đấu dưới dạng cho mượn tại các câu lạc bộ Huddersfield Town, Cardiff City, Watford, Barnsley.
Anh cũng từng thi đấu cho đội tuyển Anh ở các cấp độ U–18, U–19 và đội tuyển quốc gia.
Mùa giải 2015–16, Drinkwater đã cùng Leicester City lên ngôi vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Anh.
Sinh ra tại Manchester, Anh Drinkwater gia nhập học viện Manchester United khi mới 9 tuổi. Tháng 7 năm 2006 Drinkwater ký hợp đồng với Manchester United nhưng không ra sân trận nào.
Ngày 14 tháng 8 năm 2009, Drinkwater bị đem cho câu lạc bộ Huddersfield Town mượn trong suốt mùa giải 2009-10. Trước khi bị đem cho câu lạc bộ Cardiff City mượn vào ngày 8 tháng 7 năm 2010. Trong suốt thời gian tại Cardiff, Drinkwater đã có 12 lần ra sân, trong đó có 9 trận thi đấu tại giải quốc nội. Ba ngày sau khi trở về Manchester United, Drinkwater gia nhập Watford ngày 28 tháng 1 năm 2011 theo dạng tiếp tục cho mượn đến hết mùa giải. Ngày 23 tháng 8 năm 2011, Drinkwater lại có một mùa giải dưới dạng cho mượn tại câu lạc bộ Barnsley.
Ngày 20 tháng 1 năm 2012, Drinkwater chính thức gia nhập câu lạc bộ Leicester City. Anh ra sân 164 trận và ghi được 12 bàn. Anh đã cùng đồng đội vô địch Ngoại hạng Anh mùa giải 2015-16.
Vào ngày 1 tháng 9 năm 2017, Drinkwater ký hợp đồng với nhà vô địch Premier League Chelsea trong hợp đồng 5 năm, với khoản phí 35 triệu £.[4]
Drinkwater được gọi vào đội tuyển quốc gia Anh vào ngày 17 tháng 5 năm 2016, chuẩn bị cho 2 trận giao hữu với Đức và Hà Lan. Mười hai ngày sau, Drinkwater có lần đầu tiên ra sân cho đội tuyển Anh trong trận thua 2–1 trước Hà Lan trên sân Wembley và được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.
Drinkwater có tên trong danh sách sơ bộ 26 người tham dự Euro 2016 của Roy Hodgson nhưng cuối cùng anh là một trong ba cầu thủ bị loại.[5]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp FA | Cúp Liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester United | 2008–09 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2009–10 | — | — | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | ||||||
2010–11 | 0 | 0 | — | — | — | — | 0 | 0 | ||||||
2011–12 | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | 0 | 0 | |||||
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Huddersfield Town (mượn) | 2009–10 | League One | 33 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 2[a] | 0 | 37 | 2 | |
Cardiff City (mượn) | 2010–11 | Championship | 9 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | — | 12 | 0 | ||
Watford (mượn) | 2010–11 | Championship | 12 | 0 | — | — | — | — | 12 | 0 | ||||
Barnsley (mượn) | 2011–12 | Championship | 17 | 1 | 1 | 0 | — | — | — | 18 | 1 | |||
Leicester City | 2011–12 | Championship | 19 | 2 | — | — | — | — | 19 | 2 | ||||
2012–13 | 42 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 2[b] | 0 | 46 | 1 | |||
2013–14 | 45 | 7 | 0 | 0 | 4 | 1 | — | — | 49 | 8 | ||||
2014–15 | Premier League | 23 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 24 | 0 | |||
2015–16 | 35 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 37 | 2 | ||||
2016–17 | 29 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 10[c] | 0 | 1[d] | 0 | 43 | 1 | ||
Tổng cộng | 193 | 13 | 5 | 0 | 7 | 1 | 10 | 0 | 3 | 0 | 218 | 14 | ||
Chelsea | 2017–18 | Premier League | 12 | 1 | 4 | 0 | 3 | 0 | 3[c] | 0 | — | 22 | 1 | |
2018–19 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1[d] | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 12 | 1 | 4 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 23 | 1 | ||
Burnley (mượn) | 2019–20 | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 2 | 0 | ||
Aston Villa (mượn) | 2019–20 | 4 | 0 | — | 0 | 0 | — | — | 4 | 0 | ||||
Tổng sự nghiệp | 281 | 17 | 12 | 0 | 14 | 1 | 13 | 0 | 6 | 0 | 326 | 18 |
Đội tuyển | Năm | Ra sân | Ghi bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2016 | 3 | 0 |
Tổng cộng | 3 | 0 |
Leicester City
Chelsea
U-19 Anh