Datnioides | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Eupercaria |
Bộ (ordo) | Lobotiformes |
Họ (familia) | Datnioididae Fowler, 1931 |
Chi (genus) | Datnioides Bleeker, 1853 |
Loài điển hình | |
Datnioides polota Bleeker, 1853 |
Datnioides là chi cá duy nhất trong họ Cá hường (Datnioididae). Ở Việt Nam, chúng còn được biết đến với tên gọi là cá hổ. Các loài cá trong chi này được tìm thấy ở các vùng nước ngọt, nước lợ ở vùng ven biển, các con sông ở vùng Nam Á và Đông Nam Á[1] và New Guinea.[2] Theo truyền thống họ này được xếp trong bộ Cá vược,[1] nhưng các kết quả nghiên cứu gần đây của Betancur et al. xếp họ này vào trong bộ Lobotiformes.[3][4]
J. S. Nelson, T. Grande và M. V. H. Wilson gọp trong họ này (trong họ Lobotidae) cùng các họ Callanthiidae, Sillaginidae trong bộ Spariformes.[5] Các kết quả nghiên cứu của Betancur et al. (2013, 2016) không hỗ trợ điều này.[3][4]
Nhiều loài trong số chúng được ưa chuộng để làm cá cảnh.[6]
Chi nay có các loài sau[2]