Trước đây nhiều nhà phân loại học coi diều Pinsker (Nisaetus pinskeri) là một phân loài của diều Philippines, nhưng gần đây nó đã được nâng cấp thành một loài.[4][5][6]
Nisaetus philippensis nghĩa hẹp là loài đặc hữu của đảo Luzon thuộc Philippin. Môi trường sinh sống tự nhiên của nó ở các khu rừng đất thấp ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Nó bị đe dọa mất nơi sống.
^Helbig A. J., Kocum A., Seibold I. & Braun M. J. (2005) A multi-gene phylogeny of aquiline eagles (Aves: Accipitriformes) reveals extensive paraphyly at the genus level. Mol. Phylogenet. Evol. 35(1):147-164 PDFLưu trữ 2014-11-06 tại Wayback Machine
^Gamauf A., Gjershaug J. O., Rov N., Kvaly K. & Haring E. (2005). “Species or subspecies? The dilemma of taxonomic ranking of some South-East Asian hawk-eagles (genus Spizaetus)”. Bird Conservation International. 15: 99–117. doi:10.1017/S0959270905000080.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)