Eric García

Eric García
Garcia vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Eric García Martret[1]
Ngày sinh 9 tháng 1, 2001 (24 tuổi)[2]
Nơi sinh Barcelona, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,82 m (6 ft 0 in)[3]
Vị trí Trung vệ / Hậu vệ phải[4]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Barcelona
Số áo 24
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2017 Barcelona
2017–2018 Manchester City
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2018–2021 Manchester City 19 (0)
2021– Barcelona 63 (1)
2023–2024Girona (mượn) 32 (5)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017 U-16 Tây Ban Nha 9 (0)
2017–2018 U-17 Tây Ban Nha 9 (0)
2019 U-19 Tây Ban Nha 9 (0)
2019 U-21 Tây Ban Nha 5 (0)
2021–2024 U-23 Tây Ban Nha 12 (0)
2020– Tây Ban Nha 19 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Paris 2024 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Tokyo 2020 Đồng đội
UEFA Nations League
Á quân Ý 2021
UEFA European Under-19 Championship
Vô địch Armenia 2019
UEFA European Under-17 Championship
Vô địch Croatia 2017
FIFA U-17 World Cup
Á quân Ấn Độ 2017
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:37, 21 tháng 12 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 8 năm 2024

Eric García Martret (sinh ngày 9 tháng 1 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ phải cho câu lạc bộ La Liga Girona dưới dạng cho mượn từ Barcelonađội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 6 năm 2021, trên trang chủ của câu lạc bộ Barcelona đã ra thông báo đã ký thành công với Eric García một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm đến mùa giải 2025-2026, với mức phí phá vỡ hợp đồng lên đến 400 triệu euro[5].

Trước đó vào ngày 1 tháng 6 năm 2021 anh đã có mặt ở đội chủ sân Camp Nou kiểm tra sức khỏe, ký kết hợp đồng và ra mắt báo chí[6] anh được coi là tương lai của Barcelona.

Trên thực thế Eric vẫn là người của câu lạc bộ Manchester City anh sẽ chính thức là người của FC Barcelona vào ngày 1 tháng 7 năm 2021.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi khoác áo đội U19 và U21, García có lần đầu tiên được gọi lên tuyển quốc gia Tây Ban Nha vào ngày 20 tháng 8 năm 2020 cho 2 trận gặp ĐứcUkraina tại UEFA Nations League.[7] Anh ra mắt đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha và ngày 6 tháng 9 năm 2020, khi vào sân thay cho Sergio Ramos vào phút 61 trong trận thắng Ukraina 4–0.[8]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 8 tháng 1 năm 2025
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Manchester City U21 2018–19 1 0 1 0
Manchester City 2018–19[9] Premier League 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 3 0
2019–20[10] 13 0 2 0 3 0 2[c] 0 0 0 20 0
2020–21[11] 6 0 2 0 1 0 3[c] 0 12 0
Tổng cộng 19 0 4 0 7 0 5 0 0 0 35 0
Barcelona 2021–22[12] La Liga 26 0 1 0 9[d] 0 0 0 36 0
2022–23 24 1 3 0 4[c] 0 1[e] 0 32 1
2023–24 2 0 2 0
2024–25 11 0 1 1 2[c] 0 1[e] 0 15 1
Tổng cộng 63 1 5 1 0 0 15 0 2 0 85 2
Girona (mượn) 2023–24 La Liga 32 5 1 0 33 5
Tổng cộng sự nghiệp 114 6 10 1 7 0 20 0 3 0 154 7
  1. ^ Bao gồm FA CupCopa del Rey
  2. ^ Bao gồm EFL Cup
  3. ^ a b c d Số lẩn ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Bốn lẩn ra sân tại UEFA Champions League, năm lẩn ra sân tại UEFA Europa League
  5. ^ a b Số lẩn ra sân tại Supercopa de España

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester City

Barcelona


U-17 Tây Ban Nha

U-19 Tây Ban Nha

U-23 Tây Ban Nha

Tây Ban Nha

Cá nhân

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Premier League clubs publish retained lists”. Premier League. ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Eric García: Overview”. ESPN. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ “Eric García: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ “Eric García: Profile”. worldfootball.net. HEIM:SPIEL. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ “Eric Garcia is FC Barcelona's second signing”.
  6. ^ “ERIC GARCIA'S FIRST DAY AS A BARÇA PLAYER”.
  7. ^ “OFICIAL | Lista de convocados de la Selección española para los partidos de la UEFA Nations League ante Alemania y Ucrania” [OFFICIAL | List of called-up players by the Spain national team for the UEFA Nations League matches against Germany and Ukraine] (bằng tiếng Tây Ban Nha). SEFutbol. ngày 20 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “Nations League: Ansu Fati, 17, scores for Spain v Ukraine”. BBC Sport. ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sb1819
  10. ^ “Trận thi đấu của Eric Garcia trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ “Trận thi đấu của Eric Garcia trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ “Eric Garcia: Matches: 2021–22”. BDFutbol. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ “Eric García: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.
  14. ^ McNulty, Phil (1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ Begley, Emlyn (4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
  16. ^ “Man. City 0–1 Chelsea: Updates”. UEFA. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
  17. ^ “FC Barcelona, Liga champions 2022/23!”. FC Barcelona. 14 tháng 5 năm 2023.
  18. ^ Baynes, Ciaran (15 tháng 1 năm 2023). “Real Madrid 1-3 Barcelona: Gavi stars as Barca dominate to win Spanish Super Cup”. Euro Sport. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2023.
  19. ^ “FC Barcelona win the Super Cup in a final for the history books (2-5)” (bằng tiếng Anh). Real Federación Española de Fútbol. 13 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2025.
  20. ^ “Spain-England | Line-ups | Under-17”. UEFA.
  21. ^ “U-17 World Cup 2017 Group D: Squads of Brazil, Spain, DPR Korea and Niger | Goal.com”. Goal.com. Perform Group.
  22. ^ “Portugal-Spain | Line-ups | Under-19”. UEFA.
  23. ^ Ronay, Barney (9 tháng 8 năm 2024). “Camello's extra-time double clinches football gold for Spain against France”. The Guardian. ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2024.
  24. ^ “France beat Spain to win Nations League”. UEFA. Union of European Football Associations. 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  25. ^ “2019 U19 EURO team of the tournament”. UEFA.com. 30 tháng 7 năm 2019.
  26. ^ “IFFHS MEN'S YOUTH (U20) WORLD TEAM OF THE YEAR 2021”. iffhs.com. International Federation of Football History & Statistics. 9 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  27. ^ “UEFA YOUTH MEN TEAM OF THE YEAR 2020 (U20) by IFFHS”. 9 tháng 3 năm 2021.
  28. ^ “IFFHS MEN'S YOUTH CONTINENTAL TEAMS OF THE YEAR 2021 - UEFA”. 10 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Profile at the Manchester City F.C. website
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Một siêu năng lực gia có khả năng đọc được tâm trí người khác, kết quả của một nghiên cứu thuộc tổ chức nào đó
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role