Martínez trong màu áo Tây Ban Nha năm 2019 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Iñigo Martínez Berridi[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 17 tháng 5, 1991 [1] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Ondarroa, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Barcelona | ||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
Aurrerá | |||||||||||||||||
2006–2009 | Real Sociedad | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2009–2011 | Real Sociedad B | 54 | (2) | ||||||||||||||
2011–2018 | Real Sociedad | 205 | (16) | ||||||||||||||
2018–2023 | Athletic Bilbao | 152 | (6) | ||||||||||||||
2023– | Barcelona | 0 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011 | U-20 Tây Ban Nha | 1 | (0) | ||||||||||||||
2011–2013 | U-21 Tây Ban Nha | 15 | (0) | ||||||||||||||
2012 | U-23 Tây Ban Nha | 4 | (0) | ||||||||||||||
2011– | Xứ Basque | 8 | (0) | ||||||||||||||
2013– | Tây Ban Nha | 21 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 4 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm 2023 |
Iñigo Martínez Berridi (tiếng Basque: [iɲiɣo maɾtines̻ beriði]; tiếng Tây Ban Nha: [ˈiɲiɣo maɾˈtineθ βeˈriði]; sinh 17 tháng 5 năm 1991) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha chơi ở vị trí trung vệ cho Barcelona tại La Liga và đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.
Anh dành phần lớn sự nghiệp chuyên nghiệp tại Real Sociedad, ra sân 238 lần, ghi được 17 bàn thắng trên mọi đấu trường từ khi ra mắt ở tuổi 20. Vào tháng 1 năm 2018, anh ký hợp đồng với Athletic Bilbao, tại đây, anh đã có được chức vô địch Siêu cúp Tây Ban Nha 2020–21 và lọt vào hai trận chung kết Cúp Nhà vua Tây Ban Nha.
Martínez có trận ra mắt đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2013.
Iñigo Martínez sinh ra ở Ondarroa, Bizkaia. Năm 2006, anh gia nhập đội trẻ của Real Sociedad từ đội bóng địa phương CD Aurerá Ondarroa.[2][3] Anh có mùa giải chuyên nghiệp đầu tiên vào mùa 2009–10, giúp Real Sociedad B thăng hạng lên Segunda División B, cá nhân anh có 23 lần ra sân và đóng góp 1 bàn thắng.
Ngày 27 tháng 8 năm 2011, Martínez ra mắt đội 1, chơi trọn vẹn 90 phút trong chiến thắng 2-1 của Real Sociedad trước Sporting de Gijón.[4] Ngày 2 tháng 10, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội, trong trận thua 2–1 trên sân nhà trước Athletic Bilbao.[5]
Ngày 26 tháng 4 năm 2016, Martínez ký vào bản hợp đồng mới có thời hạn 5 năm.[6]
Ngày 30 tháng 1 năm 2018, Martínez đến Athletic Bilbao với bản hợp đồng có trị giá 32 triệu euro, có thời hạn đến năm 2023.[7][8] Anh ra mắt đội vào ngày 4 tháng 2, trong thất bại 2–0 trước Girona tại La Liga 2017–18.[9]
Martínez ghi bàn thắng đầu tiên cho Bilbao trong trận đấu trên sân nhà trước Real Betis vào ngày 20 tháng 6 năm 2020.[10]
Ngày 6 tháng 6 năm 2023, Martínez tuyên bố rời đội bóng vào cuối mùa giải 2022–23.[11] Trong suốt thời gian tại câu lạc bộ, anh ra sân tổng cộng 177 lần và ghi được 8 bàn thắng.[12]
Iñigo Martínez ra mắt đội tuyển U-21 Tây Ban Nha vào năm 2011. Ngay năm sau đó, anh được huấn luyện viên Luis Milla điền tên vào đội tuyển U-23 tham dự Thế vận hội Mùa hè 2012.[13] Trong trận đấu gặp Nhật Bản, anh bị thẻ đỏ vào cuối hiệp 1, chung cuộc, Tây Ban Nha thất bại 1–0.[14]
Ngày 14 tháng 8 năm 2013, Martínez có trận ra mắt đội tuyển quốc gia khi vào sân thế chỗ Sergio Ramos trong trận đấu giao hữu giành chiến thắng 2–0 trước Ecuador.[15] Ngày 5 tháng 6 năm 2022, Martínez ghi bàn thắng đầu tiên vào phút cuối tại trên sân khách trước Cộng hòa Séc tại UEFA Nations League 2022–23.[16]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp Quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Real Sociedad B | 2009–10 | Tercera División | 23 | 1 | — | — | — | 23 | 1 | |||
2010–11 | Segunda División B | 31 | 1 | — | — | — | 31 | 1 | ||||
Tổng cộng | 54 | 2 | — | — | — | 54 | 2 | |||||
Real Sociedad | 2011–12 | La Liga | 26 | 3 | 2 | 0 | — | — | 28 | 3 | ||
2012–13 | 34 | 4 | 1 | 0 | — | — | 35 | 4 | ||||
2013–14 | 35 | 2 | 5 | 0 | 7[a] | 0 | — | 47 | 2 | |||
2014–15 | 34 | 2 | 3 | 0 | 4[b] | 0 | — | 41 | 2 | |||
2015–16 | 30 | 1 | 1 | 0 | — | — | 31 | 1 | ||||
2016–17 | 34 | 3 | 6 | 1 | — | — | 40 | 4 | ||||
2017–18 | 12 | 1 | 1 | 0 | 3[b] | 0 | — | 16 | 1 | |||
Tổng cộng | 205 | 16 | 19 | 1 | 14 | 0 | — | 238 | 17 | |||
Athletic Bilbao | 2017–18 | La Liga | 16 | 0 | — | — | — | 16 | 0 | |||
2018–19 | 33 | 0 | 2 | 0 | — | — | 35 | 0 | ||||
2019–20 | 33 | 1 | 8[c] | 0 | — | — | 41 | 1 | ||||
2020–21 | 28 | 1 | 3 | 1 | — | 2[d] | 0 | 33 | 2 | |||
2021–22 | 27 | 3 | 5 | 1 | — | 2[d] | 0 | 34 | 4 | |||
2022–23 | 15 | 1 | 3 | 0 | — | — | 18 | 1 | ||||
Tổng cộng | 152 | 6 | 21 | 2 | — | 4 | 0 | 177 | 8 | |||
Barcelona | 2023–24 | La Liga | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 411 | 24 | 40 | 3 | 14 | 0 | 4 | 0 | 469 | 27 |
Đội | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2013 | 2 | 0 |
2016 | 2 | 0 | |
2018 | 2 | 0 | |
2019 | 5 | 0 | |
2020 | 1 | 0 | |
2021 | 5 | 0 | |
2022 | 2 | 1 | |
2023 | 2 | 0 | |
Total | 21 | 1 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 5 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Sinobo, Praha, Cộng hòa Séc | Cộng hòa Séc | 2–2 | 2–2 | UEFA Nations League 2022–23 |
Athletic Bilbao
U-21 Tây Ban Nha
Tây Ban Nha
Cá nhân
Tư liệu liên quan tới Iñigo Martínez tại Wikimedia Commons