Frenkie de Jong

Frenkie de Jong
De Jong thi đấu trong màu áo Barcelona vào năm 2021
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 12 tháng 5, 1997 (27 tuổi)
Nơi sinh Gorinchem, Hà Lan[1]
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11 in)[2]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Barcelona
Số áo 21
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2014–2015 Willem II
2016 Jong Ajax
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 Willem II 1 (0)
2015–2017 Jong Ajax 46 (8)
2015 Willem II 1 (0)
2016–2019 Ajax 57 (5)
2019– Barcelona 134 (11)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012 U-15 Hà Lan 1 (0)
2014–2015 U-18 Hà Lan 5 (1)
2015–2017 U-19 Hà Lan 6 (0)
2017 U-21 Hà Lan 2 (0)
2018– Hà Lan 52 (2)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Hà Lan
UEFA Nations League
Á quân Bồ Đào Nha 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 8 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 6 năm 2023

Frenkie de Jong (phát âm tiếng Hà Lan[ˈfrɛŋki də ˈjɔŋ];[3] sinh ngày 12 tháng 5 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ La Liga Barcelonađội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan. Được đánh giá là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình, anh nổi tiếng nhờ lối chơi giàu kỹ thuật, khả năng kiểm soát bóng tốt và nhãn quan chiến thuật siêu hạng.

Frenkie de Jong bắt đầu sự nghiệp của mình tại Willhem II trong năm 2015. Anh chuyển tới AFC Ajax với khoản phí là €1. Khoản phí chỉ là tượng trưng và một điều khoản được ký trong bản hợp đồng. Tại Ajax anh tự khẳng định chính mình là một tiền vệ trẻ xuất sắc nhất Châu Âu lúc đó, sau khi dành được cú đúp cup nội và lọt được vào tới bán kết UEFA Champions League mùa giải 2018-19. De Jong đã vô địch giải bóng đá Hà Lan mùa 2018-2019 và cup KNVB và được bầu chọn là cầu thủ hay giải bóng đá Hà Lan mùa giải 2018-2019 anh là nhân tố không thể thiếu giúp đưa câu lạc bộ Ajax Amsterdam vào bán kết cup c1 mùa 2018/19 sau 22 năm chờ đợi, một mùa giải kỳ diệu của Ajax.

Trong suốt mùa giải đó, De Jong đã chấp nhận ký với câu lạc bộ Barcelona một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm vào ngày 24 tháng 1 năm 2019 và sẽ đến câu lạc bộ vào tháng 7 sau khi mùa giải kết thúc phí chuyển nhượng được công bố là 75 triệu €. Anh được chọ vào đội hình tiêu biểu của năm 2019 FIFA FIFPro 2019 một trong ba người Hà Lan trong đó hai người còn lại là Virgil van Dijk, người đàn em cũng như đồng đội cũ của anh ở Ajax là Matthijs de Ligt.

Anh có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Hà Lan và tháng 9 năm 2018 trong khuôn khổ UEFA Nations League. Anh còn góp mặt trong UEFA Euro 2020FIFA World Cup 2022

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Một sản phẩm từ lò đào tạo trẻ của Willem II, De Jong đã chơi qua toàn bộ hệ thống thanh thiếu niên của câu lạc bộ. Vào ngày 10 tháng 5 năm 2015, de Jong có trận ra mắt Eredivisie trước ADO Den Haag ra khỏi băng ghế dự bị để thay thế Terell Ondaan trong chiến thắng trên sân nhà với tỉ số 1-0[4].

Mùa hè năm 2015 sau khi thương thảo và anh không muốn gia hạn với Willem II, De Jong đã gia nhập AFC Ajax theo hợp đồng bốn năm với mức phí tượng trưng 1 euro vào Willem II sẽ hưởng 10% giá trị chuyển nhượng của anh nếu anh được bán đi[5][6]. Sau đó, vào ngày 23 tháng 8 năm 2015 anh đã được cho Willem II mượn đến ngày 31 tháng 12 năm 2015[7]. Trong suốt thời gian này anh đã được thay vào một lần ở giải Eredivisie trong trận đối đầu với PEC Zwolle[8].

Vào ngày 21 tháng 1 năm 2019 câu lạc bộ Barcelona công bố đã ký với De Jong một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2019 với mức phí được công bố là 75 triệu € và thêm 11 triệu € tiền biến phí [9] và Willem II sẽ nhận được 10% phí chuyển nhượng của anh như thỏa thuận cũ với Ajax[6]. Anh ra mắt ngày 16 tháng 8 năm 2019 ngày mở đầu mùa giải với trận thua 0 – 1 trước Atheletic Bilbao[10]. De Jong đã thương thảo với PSGMan City cũng như đội bóng cùng thành phố Manchester United nhưng anh chọn Barcelona[11], khi được hỏi tại sao đến Barcelona thì anh trả lời được thì đấu Barcelona là một giấc mơ của anh.[12][13][14]

Trong thời gian đầu De Jong chủ yếu chơi như một tiền vệ trung tâm[15]. Trong 12 lần ra sân đầu tiên ở câu lạc bộ mới anh có một bàn và một kiến tạo trong cùng một trận đấu đó là trận với Valencia ngay phút thứ 2 anh có đường kiến tạo dành cho Ansu Fati và 5 phút sau chính Ansu Fati kiến tạo lại cho anh, Fati tạt bóng thấp từ bên phía cánh trái rồi De Jong ghi bàn ngay bên ngoài vòng 5m50[16]

Anh đóng vai trò quan trọng trong Chung kết Copa del Rey 2021, chiến thắng 4–0 trước Athletic Bilbao, ghi bàn ở phút 63 và kiến ​​tạo thêm hai bàn thắng nữa.

Sau sự ra đi của đội trưởng câu lạc bộ Sergio Busquets, de Jong trở thành đội trưởng thứ tư của Barcelona vào ngày 21 tháng 7 năm 2023.

Số áo 21

[sửa | sửa mã nguồn]

Tân binh của Barca được ban lãnh đạo đội bóng đề nghị mặc số áo 14 của huyền thoại Johan Cruyff như một cách để tiếp nối truyền thống từ cố huyền thoại người đồng hương[17], nhưng anh lại chọn số áo 21 trong một lần trả lời phỏng vấn với tờ báo quê nhà Voetbal International[18] đích thân De Jong đã giải đáp vấn đề này như sau.:

" Tôi cảm thấy rất thoải mái với số áo đó (21). Tôi có thể dễ dàng chọn một số áo khác, nhưng đó không phải là vấn đề nhưng để người ta nhận diện ra tôi qua số áo cũng là một cách hay ".

" Tôi đã mang gia đình của tôi đến dự lễ ra mắt ở Barcelona, trừ ông nội của tôi Hans De Jong. Ông mất ngay ngày sinh nhật lần thứ 21 của tôi. Đó là một cách để tôi tưởng nhớ ông ".

" Ông luôn là một fan vĩ đại của bóng đá ".

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 22 tháng 5 năm 2021[1]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu1 Khác2 Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Willem II 2014–15 Eredivisie 1 0 0 0 1 0
Willem II (mượn) 2015–16 1 0 1 0 2 0
Jong Ajax 2015–16 Jupiler League 15 2 15 2
2016–17 31 6 31 6
Tổng cộng 46 8 0 0 46 8
Ajax 2016–17 Eredivisie 4 1 3 0 4 0 0 0 11 1
2017–18 22 0 2 0 2 0 0 0 26 0
2018–19 31 4 4 0 17 0 0 0 52 4
Tổng cộng 57 5 9 0 23 0 0 0 89 5
Barcelona 2019–20 La Liga 29 2 3 0 9 0 1 0 42 2
2020–21 37 3 5 3 7 0 2 1 51 7
2021-22 32 3 - - 6 0 - - 36 3
Tổng cộng 66 5 8 3 16 0 3 1 93 9
Tổng cộng sự nghiệp 171 18 18 3 39 0 3 1 231 22
1 Bao gồm các trận đấu của UEFA Champions LeagueUEFA Europa League matches.
2 Bao gồm các trận đấu Johan Cruyff Shieldplay-off Eredivisie.

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 9 tháng 12 năm 2022[1]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Hà Lan
2018 5 0
2019 10 1
2020 7 0
2021 16 0
2022 12 1
Tổng cộng 50 2

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng và kết quả của Hà Lan được để trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 6 tháng 9 năm 2019 Volksparkstadion, Hamburg, Đức  Đức 1–1 4–2 Vòng loại UEFA Euro 2020
2 29 tháng 11 năm 2022 Sân vận động Al Bayt, Doha, Qatar  Qatar 2–0 2–0 FIFA World Cup 2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “F. de Jong”. Soccerway. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ “Frenkie de Jong - English”. AFC Ajax. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ “DE JONG LEARNS BARÇA ANTHEM!!!”. Youtube. 2 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ “debut of frenkie de jong”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ “pee 1 euro sell bonus 10%”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ a b “sell bouns 10%”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  7. ^ “Loaned back to Willem II”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ “Substitution”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ “pee 75 tr euro”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  10. ^ “Debut de jong's at Barca”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ “De jong choice barca”.
  12. ^ “Dream play for Barca”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  13. ^ https://www.football-oranje.com/frenkie-de-jong-it-was-my-dream-to-play-for-barcelona/. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  14. ^ https://www.google.com/search?q=frenike+de+jong+barcalona+dream&sxsrf=ALiCzsYK3S8FNUmOHPmdNNXhleLBcuAicw%3A1652414877369&ei=ndl9Yq7lFb622roPqYaVgAo&ved=0ahUKEwjup6WOzdv3AhU-m1YBHSlDBaAQ4dUDCA4&uact=5&oq=frenike+de+jong+barcalona+dream&gs_lcp=Cgdnd3Mtd2l6EAM6BwgAEEcQsAM6CAgAEBYQHhATSgQIQRgASgQIRhgAUC5YsQlglwtoAXABeACAAWyIAd0EkgEDMy4zmAEAoAEByAEIwAEB&sclient=gws-wiz. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  15. ^ “De jong awalys play midfields”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  16. ^ “De jong have created 1 goad and assist”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  17. ^ “de jong take number 21 of alena”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  18. ^ “explain why he wears number 21”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  19. ^ “champions of everdivise 18-19”.
  20. ^ “KVNB Cup champions”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  21. ^ “uel 16 - 17”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  22. ^ “Copa del Rey”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  23. ^ “UEFA National League 18-19”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  24. ^ “best of midfileds”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  25. ^ “the best XI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  26. ^ “best of ervidisie”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  27. ^ “best XI eredivisie”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  28. ^ “claim jupiler league youth best”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Utahime Iori (Iori Utahime?) là một nhân vật trong seri Jujutsu Kaisen, cô là một chú thuật sư sơ cấp 1 và là giám thị học sinh tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Câu chuyện bắt đầu với việc anh sinh viên Raxkonikov, vì suy nghĩ rằng phải loại trừ những kẻ xấu
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng