Eupetomena cirrochloris

Eupetomena cirrochloris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Apodiformes
Họ (familia)Trochilidae
Phân họ (subfamilia)Trochilinae
Tông (tribus)Trochilini
Chi (genus)Eupetomena
Loài (species)E. cirrochloris
Danh pháp hai phần
Eupetomena cirrochloris
(Vieillot, 1818)

Danh pháp đồng nghĩa
  • Trochilus cirrochloris Vieillot, 1818[2]
  • Aphantochroa cirrochloris (Vieillot, 1818)
  • Aphantochroa cirrochlori (Vieillot, 1818) orth. var.
  • Aphantochroa cirrhochloris (Vieillot, 1818) orth. var.
  • Campylopterus cirrochloris (Vieillot, 1818)[3]

Eupetomena cirrochloris là một loài chim trong họ Chim ruồi.[4][5][6] Tên gọi thông thường của loài này trong tiếng Anh là Sombre hummingbird, nghĩa đen là chim ruồi tối màu, do bộ lông tối màu của nó.[2][7]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Louis Jean Pierre Vieillot mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1818 dưới danh pháp Trochilus cirrochloris,[2] nhưng sau đó trong một thời gian dài người ta xếp nó trong chi đơn loài là Aphantochroa Gould, 1853 với danh pháp là Aphantochroa cirrochloris.[7][8] Năm 1999, Schuchmann K. đề xuất việc gộp A. cirrochloris trong chi Campylopterus,[3] nhưng có rất ít chứng cứ hỗ trợ cho điều này nên danh pháp Campylopterus cirrochloris ít được các tác giả và tổ chức nghiên cứu về chim chấp nhận.

Các nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy mối quan hệ họ hàng gần của loài này với Eupetomena macroura.[9][10] Stiles et al. (2017) đề xuất việc gộp A. cirrochloris vào trong chi Eupetomena và đổi danh pháp thành Eupetomena cirrochloris. Điều này đã được Ủy ban Phân loại học Nam Mỹ (SAAC) và Liên minh Điểu học Quốc tế (IOU) chấp nhận từ năm 2019.[4][5]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này sinh sống ở vùng đông nam Brasil, ở cao độ đến 700m.[1] Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng vùng đất thấp ẩm ướt cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới cũng như các khu rừng cũ đã thoái hóa mạnh.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b BirdLife International (2016). Aphantochroa cirrochloris. 2016: e.T22687658A93163136. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22687658A93163136.en. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  2. ^ a b c Vieillot L. J. P., 1818. Trochilus cirrochloris. Dictionnaire d'histoire naturelle 23: 430.
  3. ^ a b Schuchmann K., 1999. Sombre hummingbird. trong del Hoyo Josep; Elliott Andrew & Sargatal Jordi (chủ biên): Handbook of Birds of the World (Vol.5: Barn-owls to Hummingbirds): Lynx Edicions, Barcelona. ISBN 84-87334-25-3
  4. ^ a b Proposal (781) to South American Classification Committee - Change the generic classification of the Trochilinae (part 2).
  5. ^ a b Gill, Frank; Donsker, David; Rasmussen, Pamela biên tập (tháng 2 năm 2021). “Hummingbirds”. IOC World Bird List Version 11.1. International Ornithologists' Union. doi:10.14344/IOC.ML.11.1. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ South American Classification Committee (SAAC). A Classification of the Bird Species of South America: Part 3. Apodiformes - Trochilidae - Trochilinae
  7. ^ a b Gould J., 1853. Aphantochroa cirrochloris. A monograph of the Trochilidae, or family of humming-birds vol. 2, pl. 54 (bản in lần cuối năm 1861 nên năm in của tất cả 5 tập đều ghi là năm 1861).
  8. ^ Clements J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood & D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ McGuire, J.; Witt, C.; Remsen, J. V.; Corl, A.; Rabosky, D.; Altshuler, D.; Dudley, R. (2014). “Molecular phylogenetics and the diversification of hummingbirds”. Current Biology. 24 (8): 910–916. doi:10.1016/j.cub.2014.03.016.
  10. ^ Stiles, F. G.; Remsen, J. V. Jr.; Mcguire, J. A. (2017). “The generic classification of the Trochilini (Aves: Trochilidae): Reconciling taxonomy with phylogeny”. Zootaxa. 4353 (3): 401–424. doi:10.11646/zootaxa.4353.3.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Lịch Sử fun facts: cái tên Ivan của người Nga!
Gần như ai cũng biết, khi nói về 1 người Nga bất kỳ ta mặc định anh ta là Ivan
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Lord El-Melloi II Case Files Vietsub
Khi Lord El-Melloi II,  Waver Velvet, được yêu cầu tới đòi quyền thừa kế Lâu đài Adra, anh ta cùng cô học trò Gray của mình lên đường tới đó