Eurovision Song Contest 2018 | |
---|---|
All Aboard! | |
![]() | |
Thời gian | |
Bán kết 1 | 8 tháng 5 năm 2018 |
Bán kết 2 | 10 tháng 5 năm 2018 |
Chung kết | 12 tháng 5 năm 2018 |
Tổ chức | |
Địa điểm | Altice Arena Lisbon, Bồ Đào Nha |
Dẫn chương trình | |
Đạo diễn |
|
Giám sát | Jon Ola Sand |
Sản xuất | João Nuno Nogueira[1] |
Đài tổ chức | Rádio e Televisão de Portugal (RTP) |
Màn mở đầu | Chung kết: Fado biểu diễn bởi Ana Moura ("Fado Loucura") và Mariza ("Barco Negro") Diễu hành cờ chào đón 26 quốc gia tham dự vòng chung kết với nhạc nền từ Beatbombers |
Màn chuyển hồi |
|
Trang web chính thức | eurovision |
Tham gia | |
Số quốc gia | 43 |
Nước tham dự lần đầu | Không có |
Nước trở lại | ![]() |
Nước rút lui | Không có |
| |
Bầu chọn | |
Phương thức | Mỗi quốc gia trao tặng hai bộ 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ: một từ đại diện ban giám khảo chuyên nghiệp và một từ khán giả xem truyền hình. |
Không có điểm tại chung kết | Không có |
Bài hát chiến thắng | ![]() "Toy" |
Eurovision Song Contest 2018 là cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu thứ 63. Cuộc thi diễn ra ở nhà thi đấu Altice tại thủ đô Lisboa, Bồ Đào Nha, sau chiến thắng của quốc gia tại cuộc thi năm 2017 với ca khúc "Amar pelos dois", biểu diễn bởi Salvador Sobral. Cuộc thi bao gồm hai vòng bán kết vào ngày 8 tháng 5 và 10 tháng 5, và đêm chung kết vào ngày 12 tháng 5 năm 2018.[2][3]
Người dẫn chương trình của cuộc thi năm này là Filomena Cautela, Sílvia Alberto, Catarina Furtado và Daniela Ruah, đánh dấu lần đầu tiên cuộc thi được dẫn với số lượng người dẫn chương trình là 4.
43 quốc gia tham gia cuộc thi, bằng với kỷ lục các năm 2008 và 2011. Nga trở lại cuộc thi sau lần vắng mặt trước đó, và lần đầu tiên kể từ năm 2011, không quốc gia nào tham gia mùa giải trước rút lui vào mùa năm nay.
Israel là đất nước quán quân của cuộc thi này với ca khúc "Toy", biểu diễn bởi Netta Barzilai và được viết bởi Doron Medalie và Stav Berger, giành được số điểm cao nhất đến từ khán giả bình chọn, và số điểm cao thứ ba đến từ hội đồng giám khảo chuyên môn, lần lượt sau Áo và Thuỵ Điển. Síp giành vị trí á quân với ca khúc "Fuego" bởi Eleni Foureira, và đồng thời cũng là thứ hạng cao nhất của quốc gia trong lịch sử tham gia cuộc thi đến thời điểm hiện tại. Áo giành vị trí thứ 3 với ca khúc "Nobody but You" bởi Cesár Sampson. Đức và Ý lần lượt về vị trí thứ 4 và 5, hoàn thành Top 5 mùa giải năm nay. Cộng hoà Séc cũng giành được thứ hạng cao nhất của mình trong lịch sử tham gia cuộc thi tại mùa giải này, về đích ở vị trí thứ 6.
Liên hiệp Phát sóng châu Âu báo cáo có khoảng 186 triệu lượt xem trên toàn thế giới, nhiều hơn 4 triệu lượt xem so với cuộc thi năm 2017.
Thứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Ca khúc | Ngôn ngữ | Vị trí | Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
01 | ![]() |
Aisel | "X My Heart" | Tiếng Anh | 11 | 94 |
02 | ![]() |
Ari Ólafsson | "Our Choice" | Tiếng Anh | 19 | 15 |
03 | ![]() |
Eugent Bushpepa | "Mall" | Tiếng Albania | 8 | 162 |
04 | ![]() |
Sennek | "A Matter of Time" | Tiếng Anh | 12 | 91 |
05 | ![]() |
Mikolas Josef | "Lie to Me" | Tiếng Anh | 3 | 232 |
06 | ![]() |
Ieva Zasimauskaite | "When We're Old" | Tiếng Anh | 9 | 119 |
07 | ![]() |
Netta Barzilai | "Toy" | Tiếng Anh | 1 | 283 |
08 | ![]() |
Alekseev | "Forever" | Tiếng Anh | 16 | 65 |
09 | ![]() |
Elina Nechayeva | "La forza" | Tiếng Ý | 5 | 201 |
10 | ![]() |
Equinox | "Bones" | Tiếng Anh | 7 | 177 |
11 | ![]() |
Eye Cue | "Lost and Found" | Tiếng Anh | 18 | 24 |
12 | ![]() |
Franka | "Crazy" | Tiếng Anh | 17 | 63 |
13 | ![]() |
Cesár Sampson | "Nobody but You" | Tiếng Anh | 4 | 231 |
14 | ![]() |
Yianna Terzi | "Oniro mou" | Tiếng Hy Lạp | 14 | 81 |
15 | ![]() |
Saara Aalto | "Monsters" | Tiếng Anh | 10 | 108 |
16 | ![]() |
Sevak Khanagyan | "Qami" | Tiếng Armenia | 15 | 79 |
17 | ![]() |
Zibbz | "Stones" | Tiếng Anh | 13 | 86 |
18 | ![]() |
Ryan O'Shaughnessy | "Together" | Tiếng Anh | 6 | 179 |
19 | ![]() |
Eleni Fouréira | "Fuego" | Tiếng Anh | 2 | 262 |
Thứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Ca khúc | Ngôn ngữ | Vị trí | Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
01 | ![]() |
Alexander Rybak | "That's How You Write a Song" | Tiếng Anh | 1 | 266 |
02 | ![]() |
The Humans | "Goodbye" | Tiếng Anh | 11 | 107 |
03 | ![]() |
Sanja Ilić & Balkanika | "Nova deca" (Нова деца) | Tiếng Serbia | 9 | 117 |
04 | ![]() |
Jessika ft. Jennifer Brenning | "Who We Are" | Tiếng Anh | 17 | 28 |
05 | ![]() |
Rasmussen | "Higher Ground" | Tiếng Anh | 5 | 204 |
06 | ![]() |
Julia Samoilova | "I Won't Break" | Tiếng Anh | 15 | 65 |
07 | ![]() |
DoReDoS | "My Lucky Day" | Tiếng Anh | 3 | 235 |
08 | ![]() |
Waylon | "Outlaw in 'Em" | Tiếng Anh | 7 | 174 |
09 | ![]() |
Jessica Mauboy | "We Got Love" | Tiếng Anh | 4 | 212 |
10 | ![]() |
Iriao | "For You" | Tiếng Gruzia | 18 | 24 |
11 | ![]() |
Gromee ft. Lukas Meijer | "Light Me Up" | Tiếng Anh | 14 | 81 |
12 | ![]() |
Christabelle | "Taboo" | Tiếng Anh | 13 | 101 |
13 | ![]() |
AWS | "Viszlát nyár" | Tiếng Hungary | 10 | 111 |
14 | ![]() |
Laura Rizzotto | "Funny Girl" | Tiếng Anh | 12 | 106 |
15 | ![]() |
Benjamin Ingrosso | "Dance You Off" | Tiếng Anh | 2 | 254 |
16 | ![]() |
Vanja Radovanović | "Inje" | Tiếng Montenegro | 16 | 40 |
17 | ![]() |
Lea Sirk | "Hvala, ne!" | Tiếng Slovene | 8 | 132 |
18 | ![]() |
Mélovin | "Under the Ladder" | Tiếng Anh | 6 | 179 |
Thứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Ca khúc | Ngôn ngữ | Vị trí | Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
01 | ![]() |
Mélovin | "I Feel Alive" | Tiếng Anh | 17 | 130 |
02 | ![]() |
Alfred & Amaia | "Tu canción" | Tiếng Tây Ban Nha | 23 | 61 |
03 | ![]() |
Lea Sirk | "Hvala, ne!" | Tiếng Slovene | 22 | 64 |
04 | ![]() |
Ieva Zasimauskaitė | "When We're Old" | Tiếng Litva | 12 | 181 |
05 | ![]() |
Cesár Sampson | "Nobody but You" | Tiếng Anh | 3 | 342 |
06 | ![]() |
Elina Netšajeva | "La forza" | Tiếng Ý | 8 | 245 |
07 | ![]() |
Alexander Rybak | "That's How You Write a Song" | Tiếng Anh | 15 | 144 |
08 | ![]() |
Cláudia Pascoal | "Origo" | Tiếng Bồ Đào Nha | 26 | 39 |
09 | ![]() |
SuRie | "Storm" | Tiếng Anh | 24 | 48 |
10 | ![]() |
Sanja Ilić & Balkanika | "Nova deca" (Нова деца) | Tiếng Anh | 19 | 113 |
11 | ![]() |
Michael Schulte | "You Let Me Walk Alone" | Tiếng Anh | 4 | 340 |
12 | ![]() |
Eugent Bushpepa | "Mall" | Tiếng Albania | 11 | 184 |
13 | ![]() |
Madame Monsieur | "Mercy" | Tiếng Pháp | 13 | 173 |
14 | ![]() |
Mikolas Josef | "Lie to Me" | Tiếng Anh | 6 | 281 |
15 | ![]() |
Rasmussen | "Higher Ground" | Tiếng Anh | 9 | 226 |
16 | ![]() |
Jessica Mauboy | "We Got Love" | Tiếng Anh | 20 | 99 |
17 | ![]() |
Saara Aalto | "Monsters" | Tiếng Anh | 25 | 46 |
18 | ![]() |
Equinox | "Bones" | Tiếng Anh | 14 | 166 |
19 | ![]() |
DoReDoS | "My Lucky Day" | Tiếng Anh | 10 | 209 |
20 | ![]() |
Benjamin Ingrosso | "Dance You Off" | Tiếng Anh | 7 | 274 |
21 | ![]() |
AWS | "Viszlát nyár" | Tiếng Hungary | 21 | 93 |
22 | ![]() |
Netta Barzilai | "Toy" | Tiếng Anh | 1 | 529 |
23 | ![]() |
Waylon | "Outlaw in 'Em" | Tiếng Anh | 18 | 121 |
24 | ![]() |
Ryan O'Shaughnessy | "Together" | Tiếng Anh | 16 | 136 |
25 | ![]() |
Eleni Foureira | "Fuego" | Tiếng Anh | 2 | 436 |
26 | ![]() |
Ermal Meta & Fabrizio Moro | "Non mi avete fatto niente" | Tiếng Ý | 5 | 308 |