Giải Primetime Emmy lần thứ 66

Giải Primetime Emmy lần thứ 66
Image: 220 pixels
Poster chính thức
Ngày
Địa điểmNokia Theatre, Los Angeles, California
Dẫn chương trìnhSeth Meyers
Truyền hình
KênhNBC
Nhà sản xuấtDon Mischer
65 Giải Primetime Emmy 67 >

Giải Primetime Emmy lần thứ 66 nhằm vinh danh các chương trình truyền hình xuất sắc ở trong và ngoài Mỹ từ 1 tháng 6 năm 2013 đến 31 tháng 5 năm 2014 của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Truyền hình. Buổi lễ trao giải được tổ chức vào thứ Hai 25 tháng 8 năm 2014 tại Nhà hát Nokia, Los Angeles, California và được phát sóng trên kênh truyền hình của Mỹ NBC[1]. Diễn viên hài và kiêm chủ talk show hài Late Night Seth Meyers là người chủ trì buổi lễ này lần đầu tiên.[2][3][4][5][6]

Lịch trình của buổi lễ dược dời lại vào cuối tuần sau 16 tháng 8, ngày tổ chức Giải Nghệ thuật Sáng tạo lần thứ 66.[7][8]

Breaking Bad trở thành phim chiến thắng nhiều nhất đêm với 5 giải, trong đó đây là lần thứ hai liên tiếp phim thắng giải Emmy cho Phim chính kịch hay nhất. Modern Family đã giành giải Emmy thứ 5 liên tiếp cho hạng mục Phim hài hay nhất, bằng với kỷ lục Frasier cho hạng mục này trước đây. The Amazing Race đã đoạt giải Emmy cho Chương trình truyền hình thực tế hay nhất lần thứ mười. Các chiến thắng khác bao gồm Sherlock: "His Last Vow" (3 chiến thắng), Fargo và American Horror Story: Coven (mỗi phim 2 giải).

Các đề cử đã được công bố vào 10 tháng 7 năm 2014.[9][10]

Nội dung thắng giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên phim và người chiến thắng được in đậm.

Jim Parsons, người thắng giải Emmy cho nam chính phim hài xuất sắc nhất
Julia Louis-Dreyfus, người thắng giải Emmy cho nữ chính phim hài xuất sắc nhất
Bryan Cranston, người thắng giải Emmy cho nam chính phim chính kịch xuất sắc nhất
Julianna Margulies, người thắng giải Emmy cho nữ chính phim chính kịch xuất sắc nhất
Ty Burrell, người thắng giải Emmy cho nam phụ phim hài xuất sắc nhất
Allison Janney, người thắng giải Emmy cho nữ phụ phim hài xuất sắc nhất
Aaron Paul, người thắng giải Emmy cho nam phụ phim chính kịch xuất sắc nhất
Anna Gunn, người thắng giải Emmy cho nữ phụ phim chính kịch xuất sắc nhất

Chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim hài kịch hay nhất Phim chính kịch hay nhất
Chương trình truyền hình hay nhất Phim ngắn (miniseries) hay nhất
Phim truyền hình một tập hay nhất Chương trình truyền hình thực tế hay nhất

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vai chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Nam chính phim hài kịch xuất sắc nhất Nữ chính phim hài kịch xuất sắc nhất
Nam chính Phim chính kịch xuất sắc nhất Nữ chính Phim chính kịch xuất sắc nhất
Nam chính phim ngắn (miniseries) hoặc truyền hình một tập xuất sắc nhất Nữ chính phim ngắn (miniseries) hoặc truyền hình một tập xuất sắc nhất
Nam phụ phim hài kịch xuất sắc nhất Nữ phụ phim hài kịch xuất sắc nhất
Nam phụ phim chính kịch xuất sắc nhất Nữ phụ phim chính kịch xuất sắc nhất
Nam phụ phim ngắn (miniseries) hoặc truyền hình một tập xuất sắc nhất Nữ phụ phim ngắn (miniseries) hoặc truyền hình một tập xuất sắc nhất

Đạo diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đạo diễn phim hài kịch xuất sắc nhất Đạo diễn phim chính kịch xuất sắc nhất
Đạo diễn chương trình đặc biệt xuất sắc nhất Đạo diễn phim ngắn (miniseries) hoặc truyền hình một tập xuất sắc nhất

Biên kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Biên kịch phim hài kịch xuất sắc nhất Biên kịch phim chính kịch xuất sắc nhất
Biên kịch chương trình đặc biệt xuất sắc nhất Biên kịch phim ngắn (miniseries) hoặc truyền hình một tập xuất sắc nhất
  • Sherlock: "His Last Vow", Biên kịch Steven Moffat (PBS)
    • American Horror Story: Coven (Tập: "Bitchcraft"), Biên kịch Ryan Murphy & Brad Falchuk (FX)
    • Fargo (Tập: "The Crocodile's Dilemma"), Biên kịch Noah Hawley (FX)
    • Luther, Biên kịch Neil Cross (BBC America)
    • The Normal Heart, Biên kịch Larry Kramer (HBO)
    • Treme (Tập: "...To Miss New Orleans"), Biên kịch David Simon & Eric Overmyer (HBO)

Các đề cử nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng thông tấn
Các chương trình

Các chiến thắng nhiều nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Dẫn chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NBC to air Emmy Awards on Monday (yes, Monday) Aug. 25”. Los Angeles Times. ngày 28 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Levin, Gary (ngày 25 tháng 4 năm 2014). “Seth Meyers named Emmys host”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ “Emmys 2014: Sherlock sweetens an otherwise bitter night for British stars”. Daily Telegraph. ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ “Emmy awards 2014: Benedict Cumberbatch, Julia Louis-Dreyfus among winners – live!”. Guardian. ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ “Emmys 2014: 'Breaking Bad' and 'Modern Family' Take Top Honors”. New York Times. ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “The 66th Primetime Emmy Award winners” (PDF). emmys.com. ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ “Save the Date: Primetime Emmys Airs on Aug. 25”. Academy of Television Arts & Sciences. ngày 30 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ “What a high! Bryan Cranston, Aaron Paul and Anna Gunn triumph as 'best drama' Breaking Bad enjoys a last hurrah at Emmy Awards”. Daily Mail. ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ “2014 Emmy Nominations: 'Breaking Bad,' 'True Detective' Among the Honored”. New York Times. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ “Emmy Awards 2014: the nominations in full”. Daily Telegraph. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Exclusive: Emmy episode submissions for Louie, The Good Wife, Jim Parsons, Claire Danes...”. GoldDerby. ngày 16 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ a b c d e f g h “Exclusive: Emmy episode submissions for 'The Big Bang Theory,' Kerry Washington Amy Poehler,...”. GoldDerby. ngày 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ a b c d e “Exclusive: Netflix Emmy episode submissions for 'House of Cards,' 'Orange is the New Black,' Ricky Gervais”. GoldDerby. ngày 22 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ a b c d e f g h i j “Exclusive: HBO's Emmy episode submissions for 'Game of Thrones,' 'True Detective, 'Veep' and...”. GoldDerby. ngày 15 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2015.
  15. ^ a b c d e “Exclusive: Emmy episode submissions for 'Downton Abbey,' 'Modern Family,' Melissa McCarthy”. GoldDerby. ngày 18 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ a b c d e “Exclusive: AMC's Emmy episode submissions for 'Breaking Bad' & 'Mad Men'. GoldDerby. ngày 16 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2014.
  17. ^ Beachum, Chris. “Oscar champs Halle Berry, Matthew McConaughey, Julia Roberts to present on 2014 Emmys ceremony”. goldderby.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Parkson tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 2005 và trở thành một trong những siêu thị bán lẻ hàng hiệu quốc tế đầu tiên tại đây.
Nhân vật Mei Mei -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Mei Mei - Jujutsu Kaisen
Mei Mei (冥 め い 冥 め い Mei Mei?) Là một nhân vật phụ trong bộ Jujutsu Kaisen