Trong phân loại sinh học, Phân loại giới Động vật cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào: Đặc điểm hình thái (morphological),[5] cấu trúc giải phẫu cơ thể (anatomy),[6] hành vi (behavioral),[7][8] khu vực địa lý phân bố (geographical distribution),[9] đặc điểm phân tử (molecular) bao gồm so sánh bộ nhiễm sắc thể (chromosome comparisons) và trình tự DNA (DNA sequence).[10] Thông thường, người ta chia giới Động vật thành có xương sống (Vertebrata) và không xương sống (Invertebrata).[11][12][13] Các động vật có xương sống đều có một bộ xương bao gồm một cột sống do các đốt sống tạo thành, còn các động vật không xương sống thì không.[13] Thực tế việc phân loại giới động vật rất phức tạp, bởi giữa các loài động vật có xương sống bao gồm cả cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú, nhưng chỉ chiếm phần rất ít trong giới Động vật, khoảng 40 nghìn loài trên tổng số khoảng 1,1 triệu loài (hay hơn nữa).[13]
Còn theo thống kê khác giới Động vật có khoảng 7,7 triệu loài được ước tính,[14] đó là sự biểu thị của đa dạng sinh học[15][16] và nhiều hóa thạch sống khác.[17] Về các loài hoá thạch, các nhà khoa học đã ước tính 250 nghìn loài đã được đặt tên.[18] Giới động vật có các ngành như sau: Agmata,[19] Annelida (Giun đốt), Archaeocyatha (Động vật Chén cổ[20][21]), Arthropoda (Chân khớp), Acanthocephala (Giun đầu gai), Brachiopoda (Tay cuộn), Bryozoa (Động vật hình rêu), Chaetognatha (Trùng mũi tên), Chordata (Dây sống), Cnidaria (Thích ty bào), Ctenophora (Sứa lược), Cycliophora (Động vật miệng tròn), Dicyemida (Trùng hai phôi), Echinodermata (Da gai), Gastrotricha (Giun bụng lông), Gnathostomulida (Giun hàm), Hemichordata (Động vật bán dây sống), Kinorhyncha (Rồng bùn) , Lobopodia, Loricifera (Trùng áo giáp), Medusoid, Micrognathozoa, Mollusca (Thân mềm), Monoblastozoa, Nematoda (Giun tròn), Nematomorpha (Giun bờm ngựa), Nemertea (Giun ruy băng), Onychophora (Giun nhung), Orthonectida (Trùng lặn thẳng), Petalonamae, Platyhelminthes (Giun dẹp), Phoronida (Giun móng ngựa), Priapulida (Giun dương vật), Proarticulata, Placozoa ("Động vật phẳng"), Porifera (Động vật thân lỗ bao gồm bọt biển, chúng cũng là động vật bởi vì chúng là nhóm chị em với tất cả các loài động vật còn lại[22]), Rotifera (Luân trùng), Saccorhytida, Sipuncula (Sá sùng, có thể là một ngành[23] cũng có thể là một lớp của ngành Annelida[24][25]), Trilobozoa (Động vật ba thuỳ), Tardigrada (Gấu nước), Vetulicolia, Xenacoelomorpha.
Giới Động vật đã được biết đến với 10 phân ngành khác nhau dựa trên cấu tạo cơ thể hoặc sự khác biệt của chúng.[27][28] Trong bài này có 22 phân ngành (xem văn bản) và 2 phân thứ ngành (phân thứ ngành Gnathostomata[29][30][31] động vật có quai hàm và Agnatha là cá không hàm[32][33]). Ngoài ra, còn các nhánh phân loại khác nhau và các đơn vị phân loại (không phân hạng),[34][35][36] với tất cả các bậc phân loại khác như: liên lớp, lớp, phân lớp, phân thứ lớp, tiểu lớp, tổng bộ, liên bộ, đại bộ, bộ, phân bộ, phân thứ bộ, tiểu bộ, tổng họ, đại họ, liên họ, họ, phân họ, liên tông, tông, phân tông, chi chúng tạo nên giới Động vật.[37][38]
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại vào giới Animalia.[39][40] Động vật tiêu thụ chất hữu cơ, hít thở oxy, có thể di chuyển, có thể sinh sản hữu tính và phát triển từ một quả cầu tế bào rỗng, phôi bào, trong quá trình phát triển phôi thai. Tính đến năm 2022, có 2,16 triệu loài động vật sống đã được mô tả —trong đó có khoảng 1,05 triệu loài là côn trùng, hơn 85.000 loài là động vật thân mềm và khoảng 65.000 loài là động vật có xương sống, nhưng ước tính có khoảng 7,77 triệu loài động vật trong tổng số trên.[41][42]
Động vật | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Cryogenian – Gần đây, 665–0 Ma | |
Ví dụ các loài động vật. | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
(kph): | Unikonta |
(kph): | Opisthokonta |
(kph): | Holozoa |
(kph): | Filozoa |
Giới: | Animalia Linnaeus, 1758 |
Các phân nhóm | |
Các ngành (in đậm)[46]
| |
Các đồng nghĩa | |
|
Vào thế kỷ 18, Carl Linnaeus, đã đề xuất hệ thống phân loại thứ bậc cho các loài sinh vật đã biết. Trong hệ thống này, các loài có các đặc điểm giống nhau thì phân loại vào cùng một nhóm gọi là chi. Hơn nữa, các chi có đặc điểm giống nhau thì lại đặt vào cùng một họ. Việc phân loại này cứ tiếp tục cho đến khi các loài này tập hợp lại với nhau thành các nhóm được phân loại vào thứ bậc cao nhất.[56] Carl Linnæus là người đặt nền móng cho hệ thống phân loại sinh học hiện đại này[57][58] và là cha đẻ của hệ thống phân loại hiện đại ngày nay.[59] Đến nay, hệ thống phân loại sinh học hiện đại có 8 bậc phân loại chính: vực, ngành, giới, lớp, bộ, họ, chi, loài.[56][60][61]
Trong động vật học, các danh pháp khoa học cho các bậc phân loại được sử dụng phổ biến (từ liên họ đến phân loài), được quy định bởi Bộ danh pháp Động vật học Quốc tế.[62]
Placozoa là một ngành động vật cơ bản sống tự do ở biển và là động vật không xương sống.[65] Lần đầu tiên chúng được phát hiện vào năm 1883 bởi các nhà động vật học người Đức, Franz Eilhard Schulze (1840-1921)[66] và từ những năm 1970 có hệ thống hơn, phân tích bởi nhà vi sinh vật học người Đức, Karl Gottlieb Grell (1912-1994),[67] một tên thông thường cho đơn vị phân loại chưa tồn tại, tên khoa học theo nghĩa đen có nghĩa là "động vật phẳng".[68]
Placozoa | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 635–542 triệu năm trước đây[69] Cũng có thể tiến hóa vào khoảng 720-635 triệu năm trước.[69] | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Parazoa |
Ngành (phylum) | Placozoa |
Grell, 1971 |
Phân loại của Carl Linnaeus
Các nhóm được đề xuất:[327]
Đây là cây phát sinh giới Động vật (chỉ các dòng họ chính, và thời gian phân chia của các ngành).[370][371][372][373][374][375][376][377][378] Cho thấy động vật bắt đầu sinh tồn vào khoảng 760 triệu năm trước, đó chính là loài hải miên hay bọt biển thuộc ngành Động vật thân lỗ.[379]
Choanozoa |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
950 mya |
Động vật bắt đầu hình thành từ đại dương. Thậm chí, trước khi các tế bào thực vật tập hợp lại với nhau ở những vũng cạn, động vật đã bắt đầu phát triển ở biển.[380] Động vật có sự khác biệt so với thực vật về sự chuyên hoá các chức năng và sự tương tác phức tạp của tế bào.[380] Đến khoảng 580 triệu năm trước, động vật đã tiến hoá[381][382][383] để có những bộ phận cứng – chẳng hạn như vỏ hoặc bộ khung xương thấy được bằng mắt thường từ bên ngoài và các hoá thạch của chúng có thể bắt gặp ở khắp nơi trên Trái đất.[380] Loài động vật đơn giản nhất tồn tại ngày nay là Trichoplax, được phát hiện vào năm 1965 khi nó bò lên thành một bể cá.[380]
Động vật là đơn ngành, nghĩa là chúng có nguồn gốc từ một tổ tiên chung. Chúng cũng là chị em với Choanoflagellata, cùng với nó tạo thành Choanozoa.[393] Giới Động vật được phân thành các nhánh như sau:[394]
Một số tài liệu khác đưa ra nhánh Planulozoa nằm giữa nhánh ParaHoxozoa và nhánh Bilateria.[395] Để cho ra mối quan hệ chị em của Placozoa với Cnidaria.[396][397][398][399] Một số nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng ủng hộ Porifera là chị em với Parahoxozoa và Ctenophora là nhóm chị em với phần còn lại của động vật (ví dụ:[400][401][402][403][404][405][406][407][408][409][410][411][412][413][414][415]). Và nhánh Bilateria[416] (Động vật đối xứng hai bên) chia thành hai nhánh chính là ngành Xenacoelomorpha với một nhánh chứa tất cả các động vật miệng nguyên sinh và động vật có xương sống cùng với một số ngành khác của liên ngành Deuterostomia, đó là nhánh Nephrozoa. Hay một giả thuyết khác là tổ tiên chung gần đây nhất của tất cả các loài Bilateria được gọi là "Urbilateria".[417][418]
Phân loại hai nhánh chính của nhánh Bilateria:
Xenacoelomorpha[421] /ˌzɛnəˌsɛloʊˈmɔːrfə/ là một ngành động vật không xương sống và một ngành của động vật đối xứng hai bên (nhánh Bilateraia). Tất cả loài của ngành này đều là giun sống ở biển. Xenacoelomorpha hay còn gọi là động vật thân rỗng kỳ dị.[cần dẫn nguồn] Ngành này chia thành 2 phân ngành:
Nhánh Nephrozoa chia thành hai siêu ngành là:
Dưới đây là cây phát sinh chủng loài của nhánh Nephrozoa:[422][423]
Nephrozoa |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
575 Ma |
Deuterostomia | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Earliest Cambrian (Fortunian) – Present 540–0 triệu năm trước đây | |
Ví dụ một số loài của ngành Deuterostomia. | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Phân giới: | Eumetazoa |
nhánh: | ParaHoxozoa |
nhánh: | Bilateria |
nhánh: | Nephrozoa |
Liên ngành: | Deuterostomia Grobben, 1908[424] |
Siêu ngành (liên ngành) Deuterostomia /ˌdjuːtərəˈstoʊmi.ə/; là miệng thứ hai trong tiếng Hy Lạp cổ đại)[425][426] hay còn gọi là Động vật miệng thứ sinh. Được chia thành nhiều ngành[427] trong đó có 5 ngành và 1 đơn vị phân loại, bao gồm như sao:
Echinodermata và Hemichordata tạo thành nhánh Ambulacraria. Hơn nữa, có khả năng là Ambulacraria có thể là chị em với Xenacoelomorpha, và tạo thành nhánh Xenambulacraria.[428][429][430]
Dưới đây là cây phát sinh loài cho thấy mối quan hệ giữa các đơn vị phân loại trong liên ngành động vật thứ sinh. Bằng chứng phát sinh loài họ Torquaratoridae phát sinh từ họ Ptychoderidae. Cây dựa trên dữ liệu trình tự rRNA 16S + 18S và các nghiên cứu phát sinh loài từ nhiều nguồn.[431][432][433][434][435][436][437][438][439]
Bilateria |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
575 mya |
Sự phát sinh của bên trong của ngành Hemichordata:[440][441][442]
Hemichordata |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các phân tích ban đầu đưa ra kết quả không nhất quán, các giả thuyết chính cho rằng Ophiuroidea là chị em với Asteroidea, hoặc chúng là chị em với (Holothuroidea + Echinoidea).[444] Tuy nhiên, một phân tích năm 2014 trên 219 gen từ tất cả các lớp động vật da gai đã cho ra cây phát sinh loài sau đây.[445] Một phân tích thống nhất vào năm 2015 về các bản sao RNA từ 23 loài trên tất cả các lớp Da gai đã cho cùng một cây.[444]
Động vật đối xứng hai bên |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Echino‑ |
| ||||||||||||||||||||||||
dermata |
Hai cây phát sinh loài bên trong của ngành Chordata:
Chordata |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chordata |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Olfactores là một nhánh trong Chordata bao gồm Tunicata (Urochordata) và Vertebrata (đôi khi được gọi là Craniata). Trong khi có giả thuyết cho rằng Cephalochordata là đơn vị phân loại chị em với Craniata đã có từ lâu và đã từng được chấp nhận rộng rãi[450]—có khả năng bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi đáng kể về hình thái của Tunicata từ các loài Chordata khác, với các loài Cephalochordata thậm chí còn được đặt biệt danh là 'động vật có xương sống danh dự'[451]—các nghiên cứu từ năm 2006 phân tích các bộ dữ liệu giải trình tự lớn ủng hộ mạnh mẽ Olfactores như một nhánh.[452][453]
Đây là cây phát sinh loài thứ nhất của ngành Saccorhytida:[454]
| ||||||||||||||||||||||||||||
Vào năm 2020, một phân loại mới được đề xuất, là thay vào đó nó có lẽ là Động vật lột xác (Ecdysozoa); nhóm thân của nhánh Scalidophora. Do vảy cứng và gai sau của nó tương tự như Scalidophora và thiếu lông rung.[455] Dưới đây là cây phát sinh loài được đặt ra.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vetulicolia[note 1] là một ngành động vật bao gồm một số loài đã tuyệt chủng thuộc kỷ Cambri.[456][457] Ngành này được Degan Shu và nhóm nghiên cứu của ông đề ra vào năm 2001,[458] và được đặt theo tên của loài Vetulicola cuneata. Là loài đầu tiên của ngành được mô tả vào năm 1987.[459] Phát sinh loài:
Protostomia | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Ediacara - Đến nay Ediacaran - Gần đây | |
Một số động vật miệng nguyên sinh đai điện cho 6 ngành: Mantis religiosa (Arthropoda), Caenorhabditis elegans (Nematoda), Cornu aspersum (Mollusca), Pseudoceros liparus (Platyhelminthes), Lumbricus terrestris (Annelida), Habrotrocha rosa (Rotifera). | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Animalia |
Phân giới: | Eumetazoa |
nhánh: | ParaHoxozoa |
nhánh: | Bilateria |
nhánh: | Nephrozoa |
(kph): | Protostomia Grobben, 1908[424] |
Liên ngành | |
Đơn vị phân loại (Không phân hạng) Protostomia hay Động vật miệng nguyên sinh là một đơn vị chứa một số động vật không xương sống. Có quan hệ chị em với Deuterostomia.[460][461] Cùng với Deuterostomia và ngành Xenacoelomorpha chúng tạo thành nhánh Bilateria.
Nhóm này chia thành hai nhóm chính:
Ecdysozoa /ˌɛkdɪsoʊˈzoʊə/ là một liên ngành của Protostomia.[462][463][464][465][466][467]
Dưới đây là cây phát sinh loài hiện đại của liên ngành Ecdysozoa.[482][483][484][485][486][487]
Bilateria |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Spiralia là một nhánh thuộc Protostomia, nó bao gồm các ngành như Mollusca, Platyhelminthes, Annelida và đơn vị phân loại khác[488]
Spiralia được phân loại làm hai nhánh:
Cây phát sinh chủng loài công bố năm 2011 được nhiều tác giả công nhận đối với động vật miệng nguyên sinh được chỉ ra dưới đây.[487][489][490][491][492][493][494] Nó cũng kèm theo khoảng thời gian mà các nhánh phân tỏa ra thành các nhánh mới tính bằng triệu năm trước (Ma).[495]
Bilateria |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ivesheadiomorpha là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, chúng được đặt tên bởi Boynton và Ford vào năm 1996. Cụ thể là một số loài như: Ivesheadia lobata,[504] Blackbrookia oaski, Shepshedia palmata[504] và Pseudovendia charnwoodensis.[505] Tuy nhiên, tất cả các hóa thạch này bị từ chối là đơn vị phân loại hợp lệ.[506]
Hoá thạch Ivesheadiomorpha được tìm thấy ở Anh và Newfoundland. Thời gian sinh sống của chúng vào khoảng 635-542 triệu năm trước (Kỷ Ediacara).[507] Chúng là taphomorph, đại diện cho các di tích sinh học bảo quản kém như Charnia,[508] Charniodiscus,[509] Bradgatia,[510][511] Primocandelabrum,[512][513] Pectinifrons[514] và một số khác.
Pogonophora là một ngành giun còn gọi là giun ống biển.[516][517] Chúng bao gồm khoảng 80 loài[518] và sống trong các ống mỏng bị chôn vùi trong lớp trầm tích[519][520] hoặc trong các ống gắn với lớp nền cứng ở độ sâu đại dương từ 100 đến 10.000 m.
Hiện nay, đơn vị phân loại này và Vestimentifera[522][523][524][525] đã được thay thế bằng một họ giun nhiều tơ là Siboglinidae[526] trong lớp Polychaeta thuộc ngành Annelida.[522][527] Hồ sơ hóa thạch cùng với đồng hồ phân tử cho thấy họ này có nguồn gốc từ Đại Trung Sinh (250 – 66 Mya) hoặc Đại Tân Sinh (66 Mya – gần đây).[528]
Các chi trong họ Siboglinidae:
Aschelminthes[540] (còn được gọi là Aeschelminthes), là một ngành động vật và có mối quan hệ chặt chẽ với ngành Platyhelminthes. Ngành động vật này là sinh vật có khoang giả và đã lỗi thời. Hiện giờ, các động vật tương tự khác không còn các mối quan hệ chặt chẽ và đã được trở thành một ngành riêng.
Ngành/không phân hạng[547] | Đặt tên | Năm | Phân loại | Số lượng loài | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|
Acanthocephala | Koelreuter | 1771 | Nhánh Gnathifera | ≈ 1420 loài[548][549] | |
†Agmata | Yochelson[550][551][552] | 1977 | Giới Động vật | 3 loài [553] | |
Annelida | Lammark | 1809 | Liên ngành Lophotrochozoa | 22, 000 loài | |
Archaeocyatha | Vologdin | 1937 | Có thể là ngành Động vật thân lỗ | Không xác định. | |
Arthropoda | von Siebold | 1937 | Không phân hạng Panarthropoda | [554]> 20,000+ tuyệt chủng | 1.250.000+ tồn tại;|
Brachiopoda | Dumérl | 1806 | Nhánh Brachiozoa | ≈ 7000 loài | |
Bryozoa | Ehrenberg | 1831 | Nhánh Brachiozoa | ≈ 6000 loài | |
Chaetognatha | Leuckart | 1854 | Nhánh Gnathifera | Hơn 120 loài vào năm 2021.[558][559] | |
(Kph) Cambroernida | Caron,[560] | 2010 | Nhánh Ambulacraria | Không xác định. | |
Chordata | Haeckel[561] | 1874 | Liên ngành Deuterostomia | ≈ 65,000 loài | |
Cnidaria | Hatschek | 1888 | Phân giớiEumetazoa | Hơn 11,000 loài. | |
Ctenophora | Eschscholtz | 1829 | Phân giới Eumetazoa | Claudia Mills ước tính có khoảng 100-150 loài được xác nhận.[562] | |
Cycliophora | Funch & Kristensen | 1995 | Liên ngành Platyzoa | 2 loài | |
Dicyemida | Köllicker[563] | 1882 | Không phân hạng Mesozoa[564] hoặc Lophotrochozoa[565][566] | ||
Echinodermata | Bruguière | 1791 | Nhánh Ambulacraria | 7000 loài còn sinh tồn.[567] | |
Entoprocta | Nitsche | 1791 | Liên ngành Lophotrochozoa | 150 loài [568][569] | |
Gastrotricha | Metschnikoff | 1865 | Liên ngành Platyzoa | Tới năm 2011, khoảng 790 loài đã được mô tả.[570] | |
Gnathosmulida | Ax | 1956 | Nhánh Gnathifera | 100 loài được miêu tả.[571][572] | |
Hemichordata | Bateson | 1885 | Nhánh Ambulacraria | 100 loài tồn tại. | |
Kinorhyncha | Reinhard | 1881 | Nhánh Scalidophora | Ngành này có 21 chi và khoảng 200 loài.[573] | |
Loricifera | Kristensen | 1985 | Nhánh Scalidophora | ||
Lobopodia | Snodgrass | 1938 | Không phân hạng Panarthropoda | Không xác định | |
Medusoid | Hatschek | 1888 | Phân giới/Liên ngành Vendobionta | Không xác định. | |
Micrognathozoa | Kristensen & Funch, | 2000 | Nhánh Gnathifera[574][575] | 1 loài duy nhất.(Limnognathia maerski)[576]. | |
Monoblastozoa | R. Blackwelder | 1963 | (Không phân hạng) Mesozoa | 1 loài. (Salinella salve) mô tả bởi Johannes Frenzel vào năm 1892.[279][280] | |
Mollusca | Carl Linnaeus | 1758 | Liên ngành Lophotrochozoa | Chapman ước tính, 85000 loài được công nhận.[577] | |
Nematoda | Karl Moriz Diesing | 1861 | Nhánh Nematoida | Tổng số loài Giun tròn được thống kê khoảng 1 triệu loài.[578][579] | |
Nematomorpha | František Vejdovský | 1886 | Nhánh Nematoida | Ước tính 320 loài còn tồn tại được phân vào giữa hai họ.[580] | |
Nemertea | Schultze | 1851 | Liên ngành Lophotrochozoa | Khoảng 900 loài giun vòi được mô tả.[582] | |
Onychophora | Grube | 1853 | Không phân hạng Panarthropoda | Khoảng 200 loài giun nhung đã được mô tả, mặc dù số lượng loài thực sự có khả năng lớn hơn. Hai họ giun nhung còn sinh tồn là Peripatidae và Peripatopsidae.[583][584] | |
Orthonectida | Giard | 1872 | Không phân hạng Mesozoa | Ngành bao gồm khoảng 20 loài đã biết, trong đó loài Rhopalura ophiocomae là loài được biết đến nhiều nhất.[288] | |
Petalonamae | Pfug | 1972 | Phân giới/Liên ngành Vendobionta | Không xác định | |
Placozoa | Karl Gottlieb Grell[67] | 1971 | Phân giới Parazoa | 3 loài (Trichoplax adhaerens, Hoilungia hongkongensis và Polyplacotoma mediterranea)[585] | |
Platyhelminthes | Claus | 1887 | Platyzoa | 26,302 loài.[586] | |
Phoronida | Hatschek | 1888 | Liên ngành Lophotrochozoa | 21 loài.[587] | |
Porifera | Grant | 1836 | Phân giới Parazoa | Cho đến nay các công bố của khoa học đã xác định được khoảng 9.000 loài Porifera,[588], trong đó: có khoảng 400 loài là bọt biển thủy tinh; khoảng 500 loài là bọt biển đá vôi; và phần còn lại là Demosponges.[589] | |
Priapulida | Théel | 1906[590] | Nhánh Scalidophora[591] | Có 22 loài Priapulida được biết đến, một nửa trong số chúng có kích thước trung bình.[592][593][594] | |
Proarticulata | Fedonkin | 1985 | Phân giới/Liên ngành Vendobionta | Không xác định (tất cả các loại đều tuyệt chủng). |
Theo nhiều số liệu thống kê của nhiều tổ chức cho rằng: