Họ Cá chình rắn

Họ Cá chình rắn
Thời điểm hóa thạch: 56–0 triệu năm trước đây
Tiền Eocen đến nay[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Anguilliformes
Phân bộ (subordo)Congroidei
Họ (familia)Ophichthidae
Günther, 1870
Các phân họ

Họ Cá chình rắn (tên khoa học: Ophichthidae) là một họ cá chình.

Tên gọi khoa học của họ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp ophis (rắn) và ichthys (cá).

Cá chình rắn là những loài cá đào bới, chúng được đặt tên theo bề ngoài do chúng có cơ thể dài, hình trụ giống như rắn.[2] Họ này được tìm thấy rộng khắp thế giới trong các vùng biển nhiệt đới tới ôn đới ấm. Chúng sinh sống trong một phạm vi rộng các môi trường sống, từ vùng nước nông ven bờ và thậm chí cả các con sông cho tới độ sâu hơn 800 m (2.600 ft).[3] Phần lớn các loài là động vật sống đáy, ẩn mình trong bùn hay cát để bắt mồi là động vật giáp xác hay cá nhỏ, nhưng một số loài lại sinh sống gần mặt nước.[4]

Các loài cá này có chiều dài trong phạm vi từ 5 cm (2,0 in) đến 2,3 m (7,5 ft) hoặc hơn. Nhiều loài hoàn toàn không có vây để cải thiện khả năng đào bới vào lớp chất nền giống như giun. Chúng thường có đốm hoặc sọc để bề ngoài trông giống như những con rắn biển đầy nọc độc để ngăn cản những kẻ săn mồi.[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại người ta công nhận 323 loài trong 62 chi thuộc họ này:

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2018). "Ophichthidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2018.
  2. ^ Goodson G. (1988). Fishes of the Pacific Coast: Alaska to Peru, Including the Gulf of California and the Galapagos Islands. Stanford University Press. tr. 238. ISBN 978-0804713856.
  3. ^ a b Fricke R., Golani D. & Appelbaum-Golani B. (2015) Suculentophichthus nasus, a new genus and new species of snake eel from the northern Gulf of Aqaba, Red Sea (Teleostei: Ophichthidae). Journal of the Ocean Science Foundation 16: 56–66.
  4. ^ a b McCosker, J.E. (1998). Paxton, J.R. & Eschmeyer, W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes, Second Edition. Academic Press. tr. 87–89. ISBN 978-0125476652.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ McCosker J. E., Loh K. -H., Lin J. & Chen H. -M. (2012): Pylorobranchus hoi, a New Genus and Species of Myrophine Worm-Eel from Taiwan (Anguilliformes: Ophichthidae). Zoological Studies 51 (7): 1188-1194.
  6. ^ Hibino Y., Ho H. -C. & Kimura S. (2015): A new genus and species of worm eels, Sympenchelys taiwanensis (Anguilliformes: Ophichthidae: Myrophinae), from the northwestern Pacific Ocean. Zootaxa 4060 (1): 41–48.
  7. ^ McCosker J. E. & Okamoto M. (2016): Chauligenion camelopardalis, a New Genus and Species of Deepwater Snake Eel (Anguilliformes: Ophichthidae) from the East China Sea. Proceedings of the California Academy of Sciences 63 (9): 321-328.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những nhân vật Genshin Impact miễn phí sẽ phù hợp với đội hình như thế nào?
Những nhân vật Genshin Impact miễn phí sẽ phù hợp với đội hình như thế nào?
Cùng tìm hiểu cách xây dựng đội hình với các nhân vật miễn phí trong Genshin Impact
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Nguồn gốc các loại Titan - Attack On Titan
Tất cả Titan đều xuất phát từ những người Eldia, mang dòng máu của Ymir
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
Và anh nghĩ là anh sẽ code web như vậy đến hết đời và cuộc sống sẽ cứ êm đềm trôi mà không còn biến cố gì nữa
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe