Họ Cá chim gai | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Pelagiaria |
Bộ (ordo) | Scombriformes |
Họ (familia) | Centrolophidae Bonaparte, 1846[1][2] |
Chi điển hình | |
Centrolophus Lacépède, 1802[3] | |
Các chi | |
Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
|
Họ Cá chim gai hay họ Cá liệt sứa (danh pháp khoa học: Centrolophidae) là một họ cá biển, nguyên được xếp trong phân bộ Stromateoidei của bộ Perciformes nhưng gần đây được xếp lại trong bộ Scombriformes.[4]
Chi điển hình của họ là Centroplophus có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ κέντρον (kéntron) nghĩa là ngòi, vòi, điểm nhọn, đinh, tâm; và λόφος (lóphos) nghĩa là mào, chỏm; để nói tới phần tia gai nhọn trên vây lưng của các loài cá trong họ này.[4]
Các vùng biển nhiệt đới và ôn đới, ngoại trừ vùng giữa Ấn Độ Dương và giữa Thái Bình Dương.[4]
Cá trưởng thành có vây bụng. Vây lưng liên tục, hoặc là với 0-5 gai yếu chuyển dần thành tia mềm hoặc là với 5-9 gai mập và ngắn hơn nhiều nhưng không chuyển dần thành tia mềm. Tia vây hậu môn 15-41, thường 3 trong số đó là tia gai.[4]
Hiện tại người ta công nhận 31 loài trong 7 chi thuộc họ này:[4]