Họ Cá chuồn

Họ Cá chuồn
Khoảng thời gian tồn tại: Eocene–Present[1]
Parexocoetus brachypterus
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Beloniformes
Phân bộ: Exocoetoidei
Liên họ: Exocoetoidea
Họ: Exocoetidae
Risso, 1827[2]
Cá chuồn bay

Họ Cá chuồn (danh pháp hai phần: Exocoetidae) là một họ cá biển thuộc bộ Cá nhói. Có khoảng 64 loài được phân nhóm trong 7-9 chi.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ cá chuồn sinh sống trong tất cả các đại dương, đặc biệt là trong vùng nước ấm nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm nổi bật nhất của chúng là vây ngực lớn bất thường[3] cho phép cá ẩn và thoát khỏi các kẻ săn mồi[4] bằng cách nhảy ra khỏi mặt nước và bay qua không khí một vài mét trên bề mặt của nước.[5] Chiều dài đường bay của chúng thường khoảng 50 mét. Để lướt lên khỏi mặt nước, cá chuồn di chuyển cái đuôi của nó lên đến 70 lần mỗi giây.[6] Sau đó nó giăng vây ngực của nó và nghiêng nhẹ lên trên để cất lên.[3] Vào đoạn cuối của cú lượn, nó gấp vây ngực để hạ cánh xuống biển, hoặc nhúng đuôi xuống nước để đẩy mạnh xuống mặt nước để thực hiện thêm một cú bay liệng nữa, có thể thay đổi hướng bay.[3][6] Hình dạng cong của "cánh" sánh với hình dạng khí động học của cánh chim.[7] Nó có thể tăng thời gian của nó trong không khí bằng cách bay thẳng vào hoặc ở một góc với hướng dương lên được tạo ra bởi sự kết hợp của các dòng không khí và dòng đại dương.[3][6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Fossilworks. "Exocoetidae". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ Richard van der Laan; William N. Eschmeyer & Ronald Fricke (2014). "Family-group names of Recent fishes". Zootaxa. Quyển 3882 số 2. tr. 001–230. doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1. PMID 25543675.
  3. ^ a b c d Fish, F. E. (1990). "Wing design and scaling of flying fish with regard to flight performance" (PDF). Journal of Zoology. Quyển 221 số 3. tr. 391–403. doi:10.1111/j.1469-7998.1990.tb04009.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ Buller, D. J. (1998). "Etiological theories of function: a geographical survey" (PDF). Biology and Philosophy. Quyển 13 số 4. tr. 505–527. doi:10.1023/A:1006559512367. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ Ross Piper (2007), Extraordinary Animals: An Encyclopedia of Curious and Unusual Animals, Greenwood Press.
  6. ^ a b c Kutschera, U. (2005). "Predator-driven macroevolution in flyingfishes inferred from behavioural studies: historical controversies and a hypothesis" (PDF). Annals of the History and Philosophy of Biology. Quyển 10. tr. 59–77. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ Fish, F. (1991). "On a fin and a prayer" (PDF). Scholars. Quyển 3 số 1. tr. 4–7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Khởi đầu chương là khung cảnh Yuuji phẫn uất đi…ê..n cuồng cấu x..é cơ thể của Sukuna, trút lên người hắn sự căm hận với quyết tâm sẽ ngh..iề..n nát trái tim hắn
Sunset Hill - game phiêu lưu giải đố vẽ tay cực đẹp
Sunset Hill - game phiêu lưu giải đố vẽ tay cực đẹp
Sunset Hill - game phiêu lưu giải đố vẽ tay cực đẹp sẽ phát hành trên PC, Android, iOS & Nintendo Switch mùa hè năm nay
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Khác với một học sinh cao trung bình thường, Saiki Kusuo có nhiều siêu năng lực khác nhau bao gồm thần giao cách cảm và cách không di vật