Họ Hươu cao cổ

Họ Hươu cao cổ
Thời điểm hóa thạch: 20–0 triệu năm trước đây Đầu thế Miocen - Gần đây
Một con hươu đùi vằn ở sở thú Bristol, England
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Liên họ (superfamilia)Giraffoidea
Họ (familia)Giraffidae
Gray, 1821
Các phân họ

Họ Hươu cao cổ (Giraffidae) là một họ động vật có vú móng guốc chẵn có cùng chung tổ tiên với Họ Trâu bò. Họ này từng là một nhóm đa dạng lan rộng khắp lục địa Âu ÁChâu Phi, nhưng hiện nay chỉ còn hai loài còn sinh tồn là hươu cao cổhươu đùi vằn (okapi). Cả hai loài này đều sinh sống trong phạm vi khu vực châu Phi hạ Sahara: hươu cao cổ sinh sống trong các thảo nguyên rộng mở, còn hươu đùi vằn thì sinh sống trong các khu rừng nhiệt đới dày đặc thuộc Congo. Hai loài này trông rất khác nhau khi mới nhìn, nhưng lại chia sẻ một số đặc điểm chung, bao gồm lưỡi sẫm màu và dài, răng nanh có thùy, và các sừng được che phủ bởi da.

Họ Giraffidae chia sẻ nhiều đặc trưng chung với các loài động vật nhai lại khác. Chúng có các móng guốc chẻ đôi và các xương bàn tay thứ ba lớn, giống như ở trâu, bò và dạ dày bốn túi phức tạp. Chúng không có răng cửarăng nanh ở hàm trên, được thay thế bằng tấm đệm dạng sừng và dai. Chúng có khe hở đặc biệt dài giữa các răng đằng trước và các răng ở má. Các răng hàm của chúng thích nghi với việc nghiền các thức ăn thực vật dai[1]. Hành vi của 2 loài còn sinh tồn ít có điểm chung, có lẽ là do sự khác biệt trong môi trường sống và sinh thái của chúng.

Các họ hàng hóa thạch gần nhất của chúng bao gồm họ Palaeomerycidae và họ Climacoceratidae trông tương tự như hươu, nhiều chi của họ thứ hai từng có thời được nhận dạng thành hươu cao cổ. Các mẫu hóa thạch chỉ ra rằng nhiều loài dạng hươu cao cổ từng phát triển thịnh vượng từ thế Miocen (khoảng 20 triệu năm trước) cho tới gần đây. Một nhóm lớn dạng hươu cao cổ đã tuyệt chủng, Sivatherium, có các nón sừng phân nhánh đủ rõ và có thể trông giống như những con hươu to hơn là giống hươu cao cổ.

Các họ hàng gần khác của Họ Giraffidae là các thành viên khác của phân bộ Ruminantia, bao gồm trâu, bò, dê, cừu và linh dương.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pellew Robin (1984). Macdonald D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 534–541. ISBN 0-87196-871-1.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
Theo nghiên cứu từ Đại học Leicester, người Ý thường khoẻ mạnh và sống lâu hơn so với nhiều quốc gia Châu Âu khác. Bí mật của họ là biến mọi khoảnh khắc cuộc sống trở nên ngọt ngào và đáng nhớ. Với họ, từng phút giây ở thời điểm hiện tại đều đáng thưởng thức bằng mọi giác quan.
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.