Hamad Medjedovic

Hamad Medjedovic
Quốc tịch Serbia
Nơi cư trúBelgrade, Serbia
Sinh18 tháng 7, 2003 (21 tuổi)
Novi Pazar, Serbia và Montenegro
Chiều cao1,88 m (6 ft 2 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênViktor Troicki
Tiền thưởng$204,088 [1]
Đánh đơn
Thắng/Thua3–6 (33.33% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP TourGrand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 156 (19 tháng 6 năm 2023)
Thứ hạng hiện tạiSố 156 (19 tháng 6 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Pháp mở rộngV1 (2023)
WimbledonV1 (2023)
Đánh đôi
Thắng/Thua0–3 (0% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP TourGrand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 1267 (24 tháng 5 năm 2021)
Thứ hạng hiện tạiSố 1305 (3 tháng 7 năm 2023)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng trẻV1 (2020)
Pháp Mở rộng trẻTK (2020)
Wimbledon trẻV2 (2021)
Mỹ Mở rộng trẻV1 (2019)
Giải đồng đội
Davis Cup1–0 (Đơn 1–0, Đôi 0–0)
Cập nhật lần cuối: 3 tháng 7 năm 2023.

Hamad Medjedovic (tiếng Kirin Serbia: Хамад Међедовић, chuyển tự Hamad Međedović; sinh ngày 18 tháng 7 năm 2003) là một vận động viên quần vợt người Serbia.

Vào ngày 19 tháng 6 năm 2023, Medjedovic đạt thứ hạng đánh đơn ATP cao nhất là vị trí số 156 thế giới. Vào ngày 24 tháng 5 năm 2021, anh lên vị trí số 1267 ở bảng xếp hạng đôi.[2]

Medjedovic có thứ hạng ITF trẻ cao nhất là vị trí số 9 thế giới vào ngày 4 tháng 1 năm 2021.[3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2021: Ra mắt ATP

[sửa | sửa mã nguồn]

Medjedovic lần đầu tham dự vòng đấu chính ATP tại giải Belgrade Open 2021 sau khi được đặc cách vào vòng đấu chính ở nội dung đơn và đôi.[4]

2022: Danh hiệu Challenger đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Medjedovic vào trận chung kết tại giải Platzmann-Sauerland Open 2022, loại cả hạt giống số 4 Marco Cecchinato và hạt giống số 1 Nicolás Jarry. Sau đó, anh đánh bại Zhang Zhizhen trong trận chung kết để giành danh hiệu Challenger đầu tiên.

2023: Trận thắng ATP đầu tiên, ra mắt Grand Slam, Davis Cup và top 200

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2023, Medjedovic có trận thắng đầu tiên ở ATP Tour, khi anh lần đầu tham dự Davis Cup đánh bại Viktor Durasovic trong trận đấu với Na UySerbia thắng 4:0.[5]

Vào tháng 3 năm 2023, Medjedovic giành danh hiệu Challenger thứ 2 tại giải Kiskút Open sau khi đánh bại Nino Serdarušić trong trận chung kết sau hai set. Với chức vô địch, anh trở thành tay vợt thanh thiếu niên Serbia thứ 4 giành nhiều danh hiệu Challenger, cùng với Novak DjokovicJanko Tipsarević (với 3), và Miomir Kecmanović (với 2). Sau giải đấu, anh lọt vào top 200 (đứng thứ 192 thế giới) vào ngày 20 tháng 3 năm 2023.[6] Vào tháng 5, xếp hạng 214, anh tăng gần 50 bậc trên bảng xếp hạng để lọt vào top 170 sau khi giành danh hiệu Challenger thứ 3 tại giải Upper Austria Open 2023 nơi anh đánh bại ba tay vợt Áo, trong đó có cựu số 3 thế giới và hạt giống số 1 Dominic Thiem ở vòng bán kết và hạt giống số 5 Filip Misolic trong trận chung kết. Ở 19 tuổi 9 tháng, anh trở thành tay vợt thanh thiếu niên Serbian thứ ba giành 3 danh hiệu trong lịch sử Challenger, cùng với Djokovic và Tipsarevic.[7]

Xếp hạng 168, Medjedovic tham dự vòng loại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2023 trong lần đầu tham dự Grand Slam. Với các chiến thắng trước Ivan Gakhov, Juan Manuel Cerúndolo,[8]Jesper de Jong,[9] Medjedovic đã vượt qua vòng loại của một giải Grand Slam trong lần đầu tham dự. Anh thua ở vòng 1 trước Marcos Giron sau bốn set.[10]

Anh cũng vượt qua vòng loại Giải quần vợt Wimbledon 2023.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.

Tính đến Giải quần vợt Wimbledon 2023.

Giải đấu 2021 2022 2023 SR T–B %Thắng
Grand Slam
Úc Mở rộng A A A 0 / 0 0–0  – 
Pháp Mở rộng A A V1 0 / 1 0–1 0%
Wimbledon A A V1 0 / 1 0–1 0%
Mỹ Mở rộng A A 0 / 0 0–0  – 
Thắng–Bại 0–0 0–0 0–2 0 / 2 0–2 0%
Đại diện quốc gia
Davis Cup A A VB 0 / 1 1–0 100%
Thế vận hội Mùa hè A Không tổ chức 0 / 0 0–0  – 
Thắng–Bại 0–0 0–0 1–0 0 / 1 1–0 100%
ATP Masters 1000
Indian Wells Masters A A A 0 / 0 0–0  – 
Miami Open A A A 0 / 0 0–0  – 
Monte-Carlo Masters A A A 0 / 0 0–0  – 
Madrid Open A A A 0 / 0 0–0  – 
Internazionali BNL d'Italia A A A 0 / 0 0–0  – 
Canada Mở rộng A A 0 / 0 0–0  – 
Cincinnati Masters A A 0 / 0 0–0  – 
Thượng Hải Masters Không tổ chức 0 / 0 0–0  – 
Paris Masters A A 0 / 0 0–0  – 
Thắng–Bại 0–0 0–0 0–0 0 / 0 0–0  – 
Thống kê sự nghiệp
2021 2022 2023 SR T–B %Thắng
Giải đấu 1 2 3 Tổng số: 6
Danh hiệu 0 0 0 Tổng số: 0
Chung kết 0 0 0 Tổng số: 0
Tổng số Thắng–Bại 0–1 0–2 1–3 0 / 6 1–6 14%
% Thắng 0% 0% 25% 14.29%
Xếp hạng cuối năm[a] 671 255 $204,088

Chung kết ATP Challenger Tour và ITF World Tennis Tour

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 6 (6–0)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
ATP Challenger Tour (3–0)
ITF World Tennis Tour (3–0)
Kết quả T-B Ngày Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Thắng 1–0 3 tháng 4 năm 2022 Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ World Tennis Tour Đất nện Đức Timo Stodder 6–0, 6–1
Thắng 2–0 10 tháng 4 năm 2022 Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ World Tennis Tour Đất nện Pháp Valentin Royer 6–3, 6–2
Thắng 3–0 8 tháng 5 năm 2022 Ulcinj, Montenegro World Tennis Tour Đất nện Tây Ban Nha Àlex Martí Pujolràs 6–1, 6–2
Thắng 4–0 Tháng 7 năm 2022 Lüdenscheid, Đức Challenger Đất nện Trung Quốc Zhang Zhizhen 6–1, 6–2
Thắng 5–0 Tháng 3 năm 2023 Székesfehérvár, Hungary Challenger Đất nện Croatia Nino Serdarušić 6–4, 6–3
Thắng 6–0 Tháng 5 năm 2023 Mauthausen, Áo Challenger Đất nện Áo Filip Misolic 6–2, 6–7(5–7), 6–4

Đôi: 1 (1 danh hiệu, 0 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
ATP Challenger Tour (0–0)
ITF Futures (1–0)
Kết quả T–B Ngày Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỷ số
Thắng 1–0 15 tháng 5 năm 2021 Prijedor, Bosnia và Herzegovina Futures Đất nện Serbia Marko Tepavac Bắc Macedonia Stefan Micov
Croatia Alen Rogić Hadžalić
6–1, 6–4

Thành tích đối đầu với tay vợt top 10

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là thành tích đối đầu với các tay vợt đã xếp hạng trong top 10 của Medjedovic, với những tay vợt còn thi đấu được in đậm. Chỉ các trận đấu ở vòng đấu chính ATP TourDavis Cup được tính:

Tay vợt Thành tích % Thắng Cứng Đất nện Cỏ Trận đấu gần nhất
Tay vợt số 3 thế giới
Áo Dominic Thiem 1–0 100% 1–0 Thắng (7–5, 2–6, 6–3) tại Gstaad 2023
Tổng số 1–0 100% 0–0
( – )
1–0
(100%)
0–0
( – )
* Thống kê chính xác tính đến ngày 19 tháng 7 năm 2023

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 2019: Xếp hạng ATP–1581
    2020: Xếp hạng ATP–1354

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF).
  2. ^ “Hamad Medjedovic | Overview | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ “Hamad Medjedovic Juniors Overview”. ITF Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ “Belgrade Open Ready To Kick Off”. 21 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  5. ^ “Uspešan debi Međedovića: Srbija pobedom stavila tačku na duel sa Norvežanima”. Sportal. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ “Borges Wins Biggest Career Title At Phoenix Challenger | ATP Tour | Tennis”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2023.
  7. ^ “Jakub Mensik, 17, Claims Prague Challenger in Just 6th Outing | ATP Tour | Tennis”.
  8. ^ “Teenagers Shang Juncheng, Hamad Medjedovic Advance in Roland Garros Qualifying | ATP Tour | Tennis”.
  9. ^ “Former Top 10 Star Lucas Pouille Qualifies for Roland Garros | ATP Tour | Tennis”.
  10. ^ “Tennis, ATP – Roland-Garros 2023: Giron defeats Medjedovic”. Tennis Majors (bằng tiếng Anh). 29 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top ten Serbian male singles tennis players

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan