Thượng Hải Masters (còn được gọi là Shanghai Rolex Masters theo tên nhà tài trợ) là một giải đấu quần vợt nam chuyên nghiệp được chơ trên mặt sân cứng và được tổ chức hàng năm vào tháng 10 tại sân Qizhong Forest Sports City Arena ở Mẫn Hàng , Thượng Hải , Trung Quốc. Thượng Hải Masters là giải thứ 8 trong tổng số 9 giải ATP 1000 thuộc Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) và là giải đấu duy nhất diễn ra ở châu Á.
Các trận đấu ở hai nội dung là đơn và đôi diễn ra trong 8 ngày.
Như các giải đấu thuộc ATP World Tour Masters 1000 khác, giải đấu phân phối đến 1000 điểm ATP Rankings cho chức vô đich đơn và đôi.[ 1] Cho mùa giải năm 2017, tổng số tiền 5,924,890 US$ sẽ chia sẻ giữa cuộc thi đơn và đôi. Đây là những bảng chi tiết các điểm và giải thưởng tiền thưởng cho mỗi vòng năm Thượng Hải Masters 2017:[ 1]
Nội dung
VĐ
CK
BK
TK
1/16
1/32
1/64
Q
Q3
Q2
Q1
Đơn
1000
600
360
180
90
45
10
25
0
16
0
Đôi
1000
600
360
180
90
0
—
—
—
—
—
Nội dung
VĐ
CK
BK
TK
1/16
1/32
1/64
Q
Q3
Q2
Q1
Đơn
$1,192,780
$584,845
$294,345
$149,675
$77,729
$40,975
$22,125
—
—
$5,100
$2,595
Đôi
$369,380
$180,840
$90,710
$46,560
$24,070
$12,700
—
—
—
—
—
Sân vận động Qizhong tại Tennis Masters Cup 2008
Tất cả các trận đấu của giải đều được tổ chức tại sân ngoài trời Qizhong, từ sau giải Tennis Masters Cup được tổ chức trong nhà thi đấu từ năm 2005 đến 2008. Mặt sân là cứng , sân thảm.
Sân được xây dựng vào năm 2004 và 2005.
Ở nội dung đơn, Novak Djokovic (vô địch năm 2012-13, 2015, 2018) là tay vợt vô địch nhiều nhất giải với 4 lần. Djokovic, Andy Murray và Magnus Norman chia sẻ kỉ lục vô địch 2 lần liên tiếp. Novak, Murray giữ kỉ lục khi bốn lần góp mặt trong trận chung kết. Trong nội dung đôi, Leander Paes (vô địch 1998, 2010, 2012) giứ kỉ lục vô địch nhiều nhất 3 lần.
Djokovic vô địch nhiều nhất với 4 lần.
Năm
Vô địch
Á quân
Tỉ số
↓ ATP International Series ↓
1996
Andrei Olhovskiy
Mark Knowles
7-6(7-5) , 6-2
1997
Ján Krošlák
Alexander Volkov
6-2, 7-6(7-2)
1998
Michael Chang
Goran Ivanišević
4-6, 6-1, 6-2
1999
Magnus Norman
Marcelo Ríos
2-6, 6-3, 7-5
2000
Magnus Norman
Sjeng Schalken
6-4, 4-6, 6-3
2001
Rainer Schüttler
Michel Kratochvil
6-3, 6-4
2002
Tennis Masters Cup
2003
Mark Philippoussis
Jiří Novák
6-2, 6-1
2004
Guillermo Cañas
Lars Burgsmüller
6-1, 6-0
2005 - 2008
Tennis Masters Cup
↓ ATP World Tour Masters 1000 ↓
2009
Nikolay Davydenko
Rafael Nadal
7-6(7-3) , 6-3
2010
Andy Murray
Roger Federer
6-3, 6-2
2011
Andy Murray
David Ferrer
7-5, 6-4
2012
Novak Djokovic
Andy Murray
5-7, 7-6(13-11) , 6-3
2013
Novak Djokovic
Juan Martín del Potro
6-1, 3-6, 7-6(7-3)
2014
Roger Federer
Gilles Simon
7-6(8-6) , 7-6(7-2)
2015
Novak Djokovic
Jo-Wilfried Tsonga
6-2, 6-4
2016
Andy Murray
Roberto Bautista Agut
7-6(7-1) , 6-1
2017
Roger Federer
Rafael Nadal
6-4, 6-3
2018
Novak Djokovic
Borna Ćorić
6–3, 6–4
2019
Daniil Medvedev
Alexander Zverev
6–4, 6–1
Andy Murray (2010, 2011, 2016) và Novak Djokovic (2012, 2013, 2015) là hai tay vợt vô địch nhiều nhất giải, với 3 lần
Leander Paes (1998, 2010, 2012) có chức vô địch đôi nhiều nhất giải, với 3 lần
Năm
Vô địch
Á quân
Tỉ số
↓ ATP International Series ↓
1996
Mark Knowles Roger Smith
Jim Grabb Michael Tebbutt
4-6, 6-2, 7-6
1997
Max Mirnyi Kevin Ullyett
Tomas Nydahl Stefano Pescosolido
7-6, 6-7, 7-5
1998
Mahesh Bhupathi Leander Paes
Todd Woodbridge Mark Woodforde
6-4, 6-7, 7-6
1999
Sébastien Lareau Daniel Nestor
Todd Woodbridge Mark Woodforde
7-5, 6-3
2000
Paul Haarhuis Sjeng Schalken
Petr Pála Pavel Vízner
6-2, 3-6, 6-4
2001
Byrol Black Thomas Shimada
John-Laffnie de Jager Robbie Koenig
6-2, 3-6, 7-5
2002
Không diễn ra
2003
Wayne Arthurs Paul Hanley
Zeng Shaoxuan Zhu Benqiang
6-2, 6-4
2004
Jared Palmer Pavel Vízner
Rick Leach Brien MacPhie
4-6, 7-6(7-4) , 7-6(13-11)
2005 - 2008
Tennis Masters Cup
↓ ATP World Tour Masters 1000 ↓
2009
Julien Benneteau Jo-Wilfried Tsonga
Mariusz Fyrstenberg Marcin Matkowski
6-2, 6-4
2010
Jürgen Melzer Leander Paes
Mariusz Fyrstenberg Marcin Matkowski
7-5, 4-6, [10-5]
2011
Max Mirnyi Daniel Nestor
Michaël Llodra Nenad Zimonjić
3-6, 6-1, [12-10]
2012
Leander Paes Radek Štěpánek
Mahesh Bhupathi Rohan Bopanna
6-7(7-9) , 6-3, [10-5]
2013
Ivan Dodig Marcelo Melo
David Marrero Fernando Verdasco
7-6(7-2) , 6-7(6-8) , [10-2]
2014
Bob Bryan Mike Bryan
Julien Benneteau Édouard Roger-Vasselin
6-3, 7-6(7-3)
2015
Raven Klaasen Marcelo Melo
Simone Bolelli Fabio Fognini
6-3, 6-3
2016
John Isner Jack Sock
Henri Kontinen John Peers
6-4, 6-4
2017
Henri Kontinen John Peers
Łukasz Kubot Marcelo Melo
6–4, 6–2
Nguồn: The Tennis Base [ 2]
Nhiều danh hiệu nhất: Novak Djokovic (4 danh hiệu)
Tham gia nhiều trận chung kết nhất: Novak Djokovic , Andy Murray (4 finals)
Số danh hiệu đạt được liên tiếp nhiều nhất: Andy Murray , Novak Djokovic (2 danh hiệu)
Số trận chung kết tham gia liên tiếp nhiều nhất: Andy Murray (3 trận chung kết)
Số trận thi đấu nhiều nhất: Novak Djokovic (31)
Số trận thắng: Novak Djokovic (27)
Số trận thắng liên tiếp: Novak Djokovic (13)
Số mùa giải tham dự nhiều nhất: Gilles Simon , Stan Wawrinka , Tomas Berdych , Feliciano López (8)
Tỉ lệ chiến thắng trận đấu tốt nhất: Andy Murray , 88.00%
Tay vợt già nhất vô địch: Roger Federer , 36y 2m & 7d (2017)
Tay vợt trẻ nhất vô địch: Andy Murray , 23y 4m & 26d (2010)
Trận chung kết dài nhất: Novak Djokovic đấu với. Andy Murray , 5–7, 7–6, 6–3 (34 games) (2012)
Trận chung kết ngắn nhất: Andy Murray đấu với. Roger Federer , 6–3, 6–2 (17 games) (2010)