Carlos Alcaraz giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới. Anh cũng giành 4 danh hiệu khác: Rio, Miami, Barcelona, và Madrid. | |
Chi tiết | |
---|---|
Thời gian | 1 tháng 1 năm 2022 – 28 tháng 11 năm 2022 |
Lần thứ | 53 |
Giải đấu | 68 |
Thể loại | Grand Slam (4) ATP Finals ATP Masters 1000 (8) ATP Cup ATP 500 (13) ATP 250 (42) Next Generation ATP Finals Davis Cup Laver Cup |
Thành tích (đơn) | |
Số danh hiệu nhiều nhất | Carlos Alcaraz Novak Djokovic (5) |
Vào chung kết nhiều nhất | Carlos Alcaraz Novak Djokovic Casper Ruud Stefanos Tsitsipas (7) |
Số tiền thưởng cao nhất | Carlos Alcaraz (10.102.330 USD)[1] |
Số điểm cao nhất | Carlos Alcaraz (6.820)[2] [3] |
Giải thưởng | |
Tay vợt của năm | Carlos Alcaraz |
Đội đôi của năm | Wesley Koolhof Neal Skupski |
Tay vợt tiến bộ nhất của năm | Carlos Alcaraz |
Tay vợt mới đến của năm | Holger Rune |
Tay vợt trở lại của năm | Borna Ćorić |
← 2021 2023 → |
ATP Tour 2022 là hệ thống giải quần vợt nam chuyên nghiệp hàng đầu thế giới được tổ chức bởi Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp (ATP) cho mùa giải quần vợt 2022. Lịch thi đấu của ATP Tour 2022 bao gồm các giải Grand Slam (Liên đoàn Quần vợt Quốc tế - ITF tổ chức), ATP Finals, ATP Tour Masters 1000, ATP Cup, ATP Tour 500 và ATP Tour 250. Lịch thi đấu năm 2022 cũng bao gồm Davis Cup (ITF tổ chức), Next Gen ATP Finals, Laver Cup; các giải đấu này không được tính điểm vào Bảng xếp hạng ATP.
Do Nga tấn công Ukraina, ATP, WTA (Hiệp hội Quần vợt Nữ), ITF và 4 giải Grand Slam đã thông báo các tay vợt đến từ Belarus và Nga không được phép thi đấu dưới tên hoặc quốc kỳ của quốc gia, nhưng vẫn được tham dự các giải đấu cho đến khi có thông báo mới.[4]
Ngày 20 tháng 5 năm 2022, ATP, ITF và WTA thông báo không tính điểm xếp hạng Wimbledon, do quyết định cấm các vận động viên Nga và Belarus tham dự giải đấu của All England Club.[5][6][7]
Dưới đây là lịch thi đấu của các giải đấu trong năm 2022.[8][9]
Grand Slam tournaments |
ATP Finals |
ATP Masters 1000 |
ATP 500 |
ATP 250 |
Đồng đội |
Tuần | Giải đấu | Địa điểm | Vô địch | Tỷ số | Á quân |
---|---|---|---|---|---|
07/03 14/03 |
Indian Wells Open | Indian Wells, Hoa Kỳ | Taylor Fritz | 6–3, 7–6(7–5) | Rafael Nadal |
John Isner Jack Sock |
7–6(7–4), 6–3 | Santiago González Édouard Roger-Vasselin | |||
21/03 28/03 |
Miami Open | Miami Gardens, Hoa Kỳ | Carlos Alcaraz | 7–5, 6–4 | Casper Ruud |
Hubert Hurkacz John Isner |
7–6(7–5), 6–4 | Wesley Koolhof Neal Skupski |
Tuần | Giải đấu | Địa điểm | Vô địch | Tỷ số | Á quân |
---|---|---|---|---|---|
02/05 | Madrid Open | Madrid, Tây Ban Nha | Carlos Alcaraz | 6–3, 6–1 | Alexander Zverev |
Wesley Koolhof Neal Skupski |
6–7(4–7), 6–4, [10–5] | Juan Sebastián Cabal Robert Farah | |||
09/05 | Italian Open | Rome, Ý | Novak Djokovic | 6–0, 7–6(7–5) | Stefanos Tsitsipas |
Nikola Mektić Mate Pavić |
6–2, 6–7(6–8), [12–10] | John Isner Diego Schwartzman | |||
16/05 | Geneva Open | Geneva, Thụy Sĩ | Casper Ruud | 7–6(7–3), 4–6, 7–6(7–1) | João Sousa |
Nikola Mektić Mate Pavić |
2–6, 6–2, [10–3] | Pablo Andújar Matwé Middelkoop | |||
Lyon Open | Lyon, Pháp | Cameron Norrie | 6–3, 6–7(3–7), 6–1 | Alex Molčan | |
Ivan Dodig Austin Krajicek |
6–3, 6–4 | Máximo González Marcelo Melo | |||
23/05 30/05 |
Roland Garros | Paris, Pháp | Rafael Nadal | 6–3, 6–3, 6–0 | Casper Ruud |
Marcelo Arévalo Jean-Julien Rojer |
6–7(4–7), 7–6(7–5), 6–3 | Ivan Dodig Austin Krajicek | |||
Ena Shibahara Wesley Koolhof |
7–6(7–5), 6–2 | Ulrikke Eikeri Joran Vliegen |
Tuần | Giải đấu | Địa điểm | Vô địch | Tỷ số | Á quân |
---|---|---|---|---|---|
07/11 | Next Gen ATP Finals | Milan, Ý | Brandon Nakashima | 4–3(7–5), 4–3(8–6), 4–2 | Jiří Lehečka |
14/11 | ATP Finals | Turin, Ý | Novak Djokovic | 7–5, 6–3 | Casper Ruud |
Rajeev Ram Joe Salisbury |
7–6(7–4), 6–4 | Nikola Mektić Mate Pavić | |||
21/11 | Vòng chung kết Davis Cup (gồm tứ kết, bán kết và chung kết) | Málaga, Tây Ban Nha | Canada | 2–0 | Úc |
Tuần | Giải đấu | Địa điểm | Trạng thái |
---|---|---|---|
10/01 | Auckland Open | Auckland, New Zealand | Hủy do Đại dịch COVID-19[10] |
19/09 | Astana Open | Astana, Kazakhstan | Được nâng cấp lên ATP Tour 500, dời sang tuần 03/10[11] |
26/09 | Chengdu Open | Thành Đô, Trung Quốc | Bị hủy do Đại dịch Covid diễn biến phức tạp ở Trung Quốc[11][12] |
Zhuhai Championships | Châu Hải, Trung Quốc | ||
03/10 | China Open | Bắc Kinh, Trung Quốc | |
09/10 | Shanghai Masters | Thượng Hải, Trung Quốc | |
17/10 | Kremlin Cup | Moscow, Nga | Bị cấm do Nga tấn công Ukraina[13] |
07/11 | St. Petersburg Open | St. Petersburg, Nga |
Điểm được phân bố như sau:[14]
Thể loại | VĐ | CK | BK | TK | V16 | V32 | V64 | V128 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Grand Slam (128S) | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
Grand Slam (64D) | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 0 | – | 25 | – | 0 | 0 |
ATP Finals (8S/8D) | 1500 (max) 1100 (min) | 1000 (max) 600 (min) | 600 (max) 200 (min) |
+200 cho mỗi trận thắng vòng bảng +400 nếu vào chung kết +500 nếu vô địch | ||||||||
ATP Tour Masters 1000 (96S) | 1000 | 600 | 360 | 180 | 90 | 45 | 25 | 10 | 16 | – | 8 | 0 |
ATP Tour Masters 1000 (56S/48S) | 1000 | 600 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | – | 25 | – | 16 | 0 |
ATP Tour Masters 1000 (32D) | 1000 | 600 | 360 | 180 | 90 | 0 | – | – | – | – | – | – |
ATP Tour 500 (48S) | 500 | 300 | 180 | 90 | 45 | 20 | 0 | – | 10 | – | 4 | 0 |
ATP Tour 500 (32S) | 500 | 300 | 180 | 90 | 45 | 0 | – | – | 20 | – | 10 | 0 |
ATP Tour 500 (16D) | 500 | 300 | 180 | 90 | 0 | – | – | – | 45 | – | 25 | 0 |
ATP Tour 250 (56S/48S) | 250 | 150 | 90 | 45 | 20 | 10 | 0 | – | 5 | – | 3 | 0 |
ATP Tour 250 (32S/28S) | 250 | 150 | 90 | 45 | 20 | 0 | – | – | 12 | – | 6 | 0 |
ATP Tour 250 (16D) | 250 | 150 | 90 | 45 | 0 | – | – | – | – | – | – | – |
ATP Cup | S 750 (max) D 250 (max) | Chi tiết, xem ATP Cup 2022 |
Hạng | Tay vợt | Tổng tiền thưởng (USD) | Nguồn |
---|---|---|---|
1 | Carlos Alcaraz (ESP) | 10.102.330 | [15][16] |
2 | Novak Djokovic (SRB) | 9.934.582 | |
3 | Rafael Nadal (ESP) | 9.368.326 | |
4 | Casper Ruud (NOR) | 8.126.816 | |
5 | Stefanos Tsitsipas (GRE) | 6.614.416 | |
6 | Félix Auger-Aliassime (CAN) | 4.801.292 | |
7 | Andrey Rublev (RUS) | 4.666.954 | |
8 | Taylor Fritz (USA) | 4.570.481 | |
9 | Daniil Medvedev (RUS) | 4.178.524 | |
10 | Hubert Hurkacz (POL) | 3.764.164 |
Hạng | Giải đấu | Vòng | Mặt sân | Người thắng | Tỷ số[17] | Người thua |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | US Open | Tứ kết | Cứng | Carlos Alcaraz | 6–3, 6–7(7–9), 6–7(0–7), 7–5, 6–3 | Jannik Sinner |
2 | Australian Open | Chung kết | Rafael Nadal | 2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5 | Daniil Medvedev | |
3 | Australian Open | Vòng 3 | Matteo Berrettini | 6–2, 7–6(7–3), 4–6, 2–6, 7–6(10–5) | Carlos Alcaraz | |
4 | Roland Garros | Bán kết | Đất nện | Rafael Nadal | 7–6(10–8), 6–6RET | Alexander Zverev |
5 | Roland Garros | Tứ kết | Marin Čilić | 5–7, 6–3, 6–4, 3–6, 7–6(10–2) | Andrey Rublev |
Hạng | Giải đấu | Vòng | Mặt sân | Người thắng | Tỷ số[18] | Người thua |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Madrid Open | Bán kết | Đất nện | Carlos Alcaraz | 6–7(5–7), 7–5, 7–6(7–5) | Novak Djokovic |
2 | Madrid Open | Vòng 3 | Rafael Nadal | 6–3, 5–7, 7–6(11–9) | David Goffin | |
3 | Hamburg European Open | Chung kết | Lorenzo Musetti | 6–4, 6–7(6–8), 6–4 | Carlos Alcaraz | |
4 | Paris Masters | Bán kết | Cứng | Novak Djokovic | 6–2, 3–6, 7–6(7–4) | Stefanos Tsitsipas |
5 | Miami Open | Tứ kết | Carlos Alcaraz | 6–7(5–7), 6–3, 7–6(7–5) | Miomir Kecmanović |
Dưới đây là danh sách các tay vợt đáng chú ý tuyên bố giã từ sự nghiệp trong năm 2022. Các tay vợt được đề cập dưới đây thỏa mãn ít nhất một trong hai điều kiện sau:[19]
Tay vợt | Quốc tịch | Năm sinh | Năm thi đấu chuyên nghiệp | Số danh hiệu | Thứ hạng cao nhất | Thông tin | Thông báo | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đơn | Đôi | Đơn | Đôi | ||||||
Kevin Anderson | Nam Phi | 1986 | 2007 | 7 | 1 | 5 | 58 | [3] | [20] |
Juan Martín del Potro | Argentina | 1988 | 2005 | 22 | 1 | 3 | 105 | [4] | [21][22] |
Jonathan Erlich | Argentina | 1977 | 1996 | 0 | 22 | 292 | 5 | [5] | [23] |
Roger Federer | Thụy Sĩ | 1981 | 1998 | 103 | 8 | 1 | 24 | [6] | [24][25][26][27] |
Tommy Robredo | Tây Ban Nha | 1982 | 1998 | 11 | 5 | 5 | 16 | [7] | [28] |
Jo-Wilfried Tsonga | Pháp | 1985 | 2004 | 18 | 4 | 5 | 33 | [8] | [29][30] |
Aljaž Bedene | Slovenia | 1989 | 2008 | 0 | 0 | 43 | 127 | [9] | |
Ruben Bemelmans | Bỉ | 1988 | 2006 | 0 | 1 | 84 | 128 | [10] | |
Rogério Dutra Silva | Brasil | 1984 | 2003 | 0 | 1 | 63 | 84 | [11] | |
Alejandro González | Colombia | 1989 | 2006 | 0 | 0 | 70 | 177 | [12] | |
Dominic Inglot | Anh Quốc | 1986 | 2004 | 0 | 14 | 561 | 18 | [13] | |
Tobias Kamke | Đức | 1986 | 2004 | 0 | 0 | 64 | 144 | [14] | |
Blaž Kavčič | Slovenia | 1987 | 2005 | 0 | 0 | 68 | 178 | [15] | |
Philipp Kohlschreiber | Đức | 1983 | 2002 | 8 | 7 | 16 | 51 | [16] | |
Lukáš Lacko | Slovakia | 1987 | 2005 | 0 | 0 | 44 | 170 | [17] | |
Marc López | Tây Ban Nha | 1982 | 1999 | 0 | 14 | 106 | 3 | [18] | |
Yannick Maden | Đức | 1989 | 2013 | 0 | 0 | 96 | 375 | [19] | |
Oliver Marach | Áo | 1980 | 1998 | 0 | 23 | 82 | 2 | [20] | |
David Marrero | Tây Ban Nha | 1980 | 2001 | 0 | 14 | 143 | 5 | [21] | |
Nicholas Monroe | Hoa Kỳ | 1982 | 2004 | 0 | 2 | 253 | 30 | [22] | |
Frederik Nielsen | Đan Mạch | 1983 | 2001 | 0 | 3 | 190 | 17 | [23] | |
Sam Querrey | Hoa Kỳ | 1987 | 2006 | 10 | 5 | 11 | 23 | [24] | |
Stéphane Robert | Pháp | 1980 | 2001 | 0 | 1 | 50 | 99 | [25] | |
Dudi Sela | Israel | 1985 | 2002 | 0 | 1 | 29 | 122 | [26] | |
Andreas Seppi | Ý | 1984 | 2002 | 3 | 1 | 18 | 50 | [27] | |
Gilles Simon | Pháp | 1984 | 2002 | 14 | 0 | 6 | 117 | [28] | |
Ken Skupski | Anh Quốc | 1983 | 2001 | 0 | 7 | 527 | 44 | [29] | |
Bruno Soares | Brasil | 1982 | 2001 | 0 | 35 | 221 | 2 | [30] | |
Go Soeda | Nhật Bản | 1984 | 2003 | 0 | 0 | 47 | 232 | [31] | |
Sergiy Stakhovsky | Ukraina | 1986 | 2003 | 4 | 4 | 31 | 33 | [32] | |
Horia Tecău | România | 1985 | 2003 | 0 | 38 | 326 | 2 | [33] | |
Nenad Zimonjić | Serbia | 1975 | 1995 | 0 | 59[31] | 176 | 1 | [34] |