Han Myeong-sook | |
---|---|
한명숙 | |
Han Myeong-sook vào năm 2006 | |
Thủ tướng thứ 33 của Hàn Quốc | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 4 năm 2006 – 7 tháng 3 năm 2007 | |
Tổng thống | Roh Moo-hyun |
Tiền nhiệm | Han Duck-soo (Quyền) |
Kế nhiệm | Kwon O-kyu (Quyền) |
Bộ trưởng Bộ Môi trường | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 2 năm 2003 – 16 tháng 2 năm 2004 | |
Thủ tướng | Goh Kun |
Tiền nhiệm | Kim Myung-ja |
Kế nhiệm | Kwak Kyul-ho |
Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và gia đình | |
Nhiệm kỳ 29 tháng 1 năm 2001 – 26 tháng 2 năm 2003 | |
Thủ tướng | Lee Han-dong Chang Sang (Quyền) Jeon Yun-churl (Quyền) Chang Dae-hwan (Quyền) Kim Suk-soo |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Ji Eun-hee |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 24 tháng 3, 1944 Heijo, Triều Tiên thuộc Nhật (Pyongyang, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên hiện nay) |
Đảng chính trị | National Congress for New Politics (Trước năm 2000) Millennium Democratic Party (2000–2003) Uri Party (2003–2007) United New Democratic Party (2007–2008) Democratic Party (2008–2011) Democratic United Party (2011–2014) Minjoo (2014–nay) |
Phối ngẫu | Park Seong-jun |
Alma mater | Đại học Nữ giới Ewha |
Chữ ký |
Han Myeong-suk | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Han Myeong-suk |
McCune–Reischauer | Han Myŏngsuk |
Hán-Việt | Hàn Minh Thục |
Han Myung-Sook (tiếng Hàn Quốc: 한명숙; tiếng Trung Quốc: 韓明淑; Hán-Việt: Hàn Minh Thục; sinh ngày 24 tháng 3 năm 1944) là Thủ tướng Hàn Quốc và nghị sĩ đảng cầm quyền Uri.[1] Bà tốt nghiệp trường Đại học Ehwa với bằng văn học Pháp.
Năm 2001, bà là Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và Gia đình và Bộ trưởng Bộ Môi trường từ năm 2003 đến 2004.[2]
Ngày 24 tháng 3 năm 2006, sau sự từ chức của thủ tướng Lee Hae-chan, Tổng thống Roh Moo-hyun đã bổ nhiệm bà vào chức vụ thủ tướng, Han Myung-Sook trở thành nữ thủ tướng đầu tiên của Hàn Quốc.[2]