Goh Kun | |
---|---|
고건 | |
Tổng thống Hàn Quốc Quyền | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 3 năm 2004 – 14 tháng 5 năm 2004 Khi Tổng thống Roh bị đình chỉ | |
Tổng thống | Roh Moo-hyun |
Thủ tướng thứ 31 của Hàn Quốc | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1997 – 3 tháng 3 năm 1998 | |
Tổng thống | Kim Young-sam Kim Dae-jung |
Tiền nhiệm | Lee Soo Sung |
Kế nhiệm | Kim Jong-pil |
Nhiệm kỳ 26 tháng 2 năm 2003 – 25 tháng 5 năm 2004 | |
Tổng thống | Roh Moo-hyun |
Tiền nhiệm | Kim Suk Soo |
Kế nhiệm | Lee Hun Jai (Quyền) Lee Hae Chan |
Thị trưởng Seoul | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 12 năm 1988 – 27 tháng 12 năm 1990 | |
Tiền nhiệm | Kim Yong-rae |
Kế nhiệm | Park Seh-jik |
Nhiệm kỳ 1 tháng 7 năm 1998 – 30 tháng 6 năm 2002 | |
Tiền nhiệm | Cho Soon Kang Duk-ki (Quyền) |
Kế nhiệm | Lee Myung-bak |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 2 tháng 1 năm 1938 (86 tuổi) Keijo, Triều Tiên thuộc Nhật (nay là Seoul, Hàn Quốc) |
Đảng chính trị | Đảng Công lý Dân chủ (1980-1990) Đảng Tự do Dân chủ (1990-1995) Đảng Dân chủ (1998-2007) |
Chữ ký | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Go Geon |
McCune–Reischauer | Ko Kŏn |
Goh Kun (Hangul: 고건, chữ Hán: 高建, Hán - Việt: Cao Kiến, sinh ngày 2 tháng 1 năm 1938) là một chính trị gia Hàn Quốc. Ông từng là Thủ tướng Hàn Quốc thời kì 1997-1998 và 2003-2004. Ông đảm nhận vai trò quyền Tổng thống Hàn Quốc vì Tổng thống Roh Moo-hyun bị luận tội, từ ngày 12 tháng 3 năm 2004 đến ngày 14 tháng 5 năm 2004 khi Tòa án Hiến pháp Hàn Quốc không quyết định luận tội và khôi phục quyền hạn của ông Roh Moo-Hyun trở lại làm tổng thống. Ông được biết đến như là một người công chức chăm chỉ. Một trong những biệt danh Goh Kun là "Ông ổn định", phản ánh khả năng tồn tại thay đổi của chính phủ và những biến động chính trị khác của mình.
'"3,000 Casualties Reported in North Korean Rail Blast" - NY Times (ngày 23 tháng 4 năm 2004)