Hello (EP của Mamamoo)

Hello
EP của Mamamoo
Phát hành18 tháng 6 năm 2014
Thể loại
Thời lượng21:13
Ngôn ngữHàn Quốc
Hãng đĩaRainbow Bridge World Entertainment
Sản xuấtKim Do-hoon
Thứ tự album của Mamamoo
Hello
(2014)
Piano Man
(2014)
Đĩa đơn từ Hello
  1. "Don't Be Happy"
    Phát hành: 9 tháng 1 năm 2014 (2014-01-09)
  2. "Peppermint Chocolate"
    Phát hành: 11 tháng 2 năm 2014 (2014-02-11)
  3. "Heeheehaheho"
    Phát hành: 30 tháng 5 năm 2014 (2014-05-30)
  4. "Mr. Ambiguous"
    Phát hành: 18 tháng 6 năm 2014 (2014-06-18)

Hellomini album đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Mamamoo, được phát hành bởi Rainbow Bridge World Entertainment vào ngày 18 tháng 6 năm 2014 và phân phối bởi CJ E&M Music. Tổng cộng gồm 7 bài hát, bao gồm single "Mr. Ambiguous", được sử dụng để quảng bá cho album. Album có trước ba single kết hợp với Bumkey, K.Will, WheesungGeeks. Album là sự kết hợp giữa các phong cách âm nhạc, bao gồm R&B, hip hopfunk.

Phát hành và bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Single đầu tiên của Mamamoo "Don't Be Happy", hợp tác với Bumkey, được phát hành ngày 9 tháng 1 năm 2014.[1] Mặc dù không có quảng bá, bài hát vẫn xếp hạng thứ 20 trên Gaon Digital Chart và 24 trên Billboard Korea K-Pop Hot 100.[2][3] Nhóm tiếp tục phát hành single "Peppermint Chocolate" với K.Will (feat. Wheesung) vào ngày 11 tháng 2. Bài hát xếp vị thứ 10 và 7 trên các bảng xếp hạng nói trên.[4][5] Single hợp tác thứ ba của Mamamoo, "Heeheehaheho" với Geeks, được phát hành ngày 30 thang 5 và xếp vị trí 50 và 45.[6][7]

Ngày 18 tháng 6 năm 2014, mini album đầu tiên của nhóm Hello được phát hành. Tổng cộng ba bài hát hợp tác trước đó và bốn bài hát mới, bao gồm single "Mr. Ambiguous", được sử dụng để quảng bá cho album.[8] Được phát hành trong cả CD và digital, nhưng "Peppermint Chocolate" chỉ được có trong phiên bản CD của album.[9][10] Album ra mắt tại vị trí 19 trên Gaon Album Chart trong tuần thứ ba của tháng 6 năm 2014.[11] "Mr. Ambiguous" đạt vị trí 53 trên Gaon Digital Chart,[12] và đạt vị trí 19 vào hai tuần sau đó.[13] Và cũng được xếp vị thứ 28 trên K-Pop Hot 100.[14] Mamamo ngạc nhiên khi bài hát trở thành hit, vì nó phù hợp với phong cách độc đáo của nhóm và nhóm không nghĩ rằng bài hát có sức hấp dẫn công chúng.[15] Trong tháng 11 năm 2015, album lại leo lên Gaon Album Chart, đạt vị trí thứ 16.[16] Điều này là do nhóm đạt được sự chú ý của công chúng sau khi chiến thắng trong một tập của Immortal Songs: Singing the Legend.[17][18]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

MV cho "Mr. Ambiguous" được phát hành cùng lúc với album. MV theo phong cách retro và bao gồm các phông nền đen trắng được thiết kế để trông giống như đằng sau những cảnh quay hậu trường.[19] MV xuất hiện cameo bởi nhạc sĩ nổi tiếng, bao gồm Lee Jong-hyun như một tay đàn Guitar và "Mr. Ambiguous".[20] Trong MV, Jung Joon-young là một giám đốc, K.Will là một thợ chụp hình, Wheesung là đạo diễn MV, Rhymer là giám đốc camera, Bumkey là hợp xướng, Don Spike là nghệ sĩ piano và Baek Ji-young là nhà sản xuất. Một camera ẩn xuất hiện ở cuối MV, bắt đầu với việc Baek Ji-young hỏi Mamamoo lý do tại sao họ không được hát live trong buổi chụp hình.[21][22] Sau khi họ biểu diễn lại, cô chỉ trích việc thực hiện và nói rằng cô rất thất vọng với nhóm. Cảnh các thành viên bị shock là thật vì nhóm không được thông báo trước rằng Baek Ji-young sẽ được diễn xuất trong cảnh đó.[21]

Nhóm thực hiện sân khấu debut đầu tiên trên M! Countdown vào ngày 19 tháng 6.[23] Sau đó nó được trình diễn trên các chương trình âm nhạc khác. Ngày 27 tháng 6, nhóm có một màn trình diễn đặc biệt trên Music Bank, nhóm trình diễn "Peppermint Chocolate" với K.WillRavi của nhóm VIXX.[24][25] Ngày 18 tháng 7, nhóm trình diễn phiên bản mới của "Mr. Ambiguous" với intro jazzy, break dance và lời từ "Billie Jean" của Michael Jackson---phần lời bài hát mới là "Billie Jean không phải là người yêu của tôi, Mamamoo là người yêu duy nhất" trên Music Bank. Ngày 10 tháng 7 năm 2015, nhóm xuất hiện trên You Hee-yeol's Sketchbook, nơi nhóm trình diễn phiên bản medley của "Mr. Ambiguous" mà kết hợp lời bài hát từ các ca khúc nổi tiếng của Kpop.[26]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
CD version
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcArrangementThời lượng
1."Hello"Esna
  • Kim Do-hoon
  • Esna
Kim Do-hoon0:43
2."Mr. Ambiguous" (Tiếng HànMr. 애매모호; RomajaMr. Aemaemoho)
  • Min Yeon-jae
  • Louie
Kim Do-hoonKim Do-hoon3:41
3."Heeheehaheho" (히히하헤호) (với Geeks)
  • Esna
  • Kim Do-hoon
  • Lil Boi
  • Louie
  • Hwasa
  • Kim Do-hoon
  • Esna
Kim Do-hoon3:44
4."Baton Touch"Park Woo-sangParkPark2:52
5."I Do Me" (내맘이야; Naemamiya; lit. "My Heart") (Hwasa solo)HwasaHwasa
  • Zo
  • Jo Jae-hyeop
  • Seo Ji-eun
3:07
6."Peppermint Chocolate" (썸남썸녀; Sseomnamsseomnyeo, lit. "Some Guy, Some Girl") (với K.Will feat.Wheesung)Kim Eana, Wheesung
  • Kim Do-hoon
  • Esna
Lee Sang-ho3:30
7."Don't Be Happy" (행복하지마; Haengbokhajima) (với Bumkey)EsnaEsnaKim Do-hoon3:36
Tổng thời lượng:21:13

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2015) Vị trí cao nhất
Hàn Quốc Album (Gaon)[16] 16

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lee Sun-min (ngày 11 tháng 1 năm 2014). 'Happy' debut for Mamamoo”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “2014년 03주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Korea K-Pop Hot 100 (ngày 25 tháng 1 năm 2014)”. Billboard. ngày 25 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ “2014년 08주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “Korea K-Pop Hot 100 (ngày 1 tháng 3 năm 2014)”. Billboard. ngày 1 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “2014년 24주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “2014/06/04 K-Pop Hot 100”. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ Kim Jae-heun (ngày 21 tháng 3 năm 2016). “MAMAMOO wants to collaborate with Jay Z”. The Korea Times. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ “Hello” (bằng tiếng Hàn). Melon. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  10. ^ “마마무 – Hello: 미니앨범 1집” (bằng tiếng Hàn). Hanteo. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  11. ^ “2014년 26주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ “2014년 26주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ “2014년 28주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ “2014/06/25 K-Pop Hot 100”. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  15. ^ “MAMAMOO(마마무) – Interview”. Pops in Seoul. ngày 9 tháng 12 năm 2014. Arirang. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016.
  16. ^ a b “2015년 46주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  17. ^ '불후의 명곡' 배호 특집 마마무 1부 우승 '시원시원한 가창력과 완벽한 호흡' [Mamamoo wins 'Immortal Songs' Bae Ho Special – Strong Vocals and Perfect Breath]. Busan Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  18. ^ “K-pop's top girl crush groups in 2016”. K-Pop Herald. ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
  19. ^ Lee, Nancy (ngày 21 tháng 7 năm 2014). “[Exclusive Video] MAMAMOO Reveals How Baek Ji Young Made Them Cry in 'Mr. Ambiguous' MV”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  20. ^ Eun, Elizabeth (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “[Exclusive Interview Pt.III] MAMAMOO Spills on CN BLUE′s Lee Jong Hyun, Ideal Types and Ambiguous Men”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  21. ^ a b Eun, Elizabeth (ngày 30 tháng 6 năm 2014). “[Exclusive Interview Pt. I] MAMAMOO Talks Debut, Baek Ji Young and ′Mr. Ambiguous′”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  22. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 18 tháng 6 năm 2014). “[Video] MAMAMOO Sings about 'Mr. Ambiguous' with Star-Studded Cameos”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  23. ^ Lee Min-ji (ngày 19 tháng 6 năm 2014). “마마무 데뷔무대부터 실력자랑, 미모까지..(엠카운트다운)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  24. ^ “Mamamoo to meet their idol IU for the first time”. KBS Global. ngày 2 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  25. ^ “`뮤직뱅크` 마마무·케이윌·빅스 라비 환상 콜라보 `썸남썸녀`” ['Music Bank' Mamamoo – K.Will – VIXX's Ravi fantastic collaboration 'Peppermint Chocolate']. Kyeong-in Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  26. ^ “MAMAMOO, Kim Bumsoo, Jang Jane, Seo Inyoung”. Yu Huiyeol's Sketchbook. Tập 281. ngày 10 tháng 7 năm 2015. KBS2. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
Bộ phim được đạo diễn bởi Martin Scorsese và có sự tham gia của nam tài tử Leonardo Dicaprio
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh tâm lý phổ biến với tên gọi khác là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij