Hemitaurichthys thompsoni

Hemitaurichthys thompsoni
Một mẫu vật của H. thompsoni
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Hemitaurichthys
Loài (species)H. thompsoni
Danh pháp hai phần
Hemitaurichthys thompsoni
Fowler, 1923

Hemitaurichthys thompsoni là một loài cá biển thuộc chi Hemitaurichthys trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1923.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh thompsoni được đặt theo tên của John W. Thompson, họa sĩ và là người dựng mô hình tại Bảo tàng Bishop (Honolulu), người đã mua được mẫu định danh của loài cá này tại một chợ cá.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. thompsoni xuất hiện rộng rãi ở phần lớn các đảo quốc và quần đảo ở Trung và Tây Thái Bình Dương, bao gồm quần đảo Ogasawara (Nhật Bản), quần đảo Mariana (bao gồm cả đảo Guam), đảo san hô Bokak (quần đảo Marshall) và đảo Wake, cũng như vùng Polynesia, từ quần đảo Hawaiiđảo Johnston mở rộng đến quần đảo Samoa, quần đảo Cook, quần đảo Société, quần đảo LineTuamotu.[1][3]

H. thompsoni thường được tìm thấy ở khu vực sườn dốc của rạn viền bờ và trong các đầm phá, độ sâu khoảng từ 4 đến 300 m.[3]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở H. thompsoni là 21 cm. Toàn thân của H. thompsoni chỉ là một màu nâu xám và không có bất kỳ vệt đốm nào. Mõm ngắn và nhọn.[4]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 25–27; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 20–21; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 76–87.[3][4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. thompsoniđộng vật phù du và thường sống theo đàn.[4] Một cá thể lai tạp giữa H. thompsoniHemitaurichthys polylepis đã được quan sát tại Hawaii.[5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù có màu sắc không mấy bắt mắt, H. thompsoni đôi khi vẫn được thu thập trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Allen, G. R.; Fricke, R.; Myers, R. & Pratchett, M. (2010). Hemitaurichthys thompsoni. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T154788A4633577. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T154788A4633577.en. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Hemitaurichthys thompsoni trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b c John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 110. ISBN 978-0824834272.
  5. ^ “Chaetodon hybrids”. www.hawaiisfishes.com. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Âm nhạc có giúp chúng ta tăng cường hiệu suất công việc?
Câu trả lời là có và không. Những giai điệu phù hợp sẽ giúp chúng ta vượt qua sự nhàm chán của công việc, duy trì sự hứng khởi, sáng tạo và bền bỉ
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Cơ thể của một sinh vật sống có xác thịt ví dụ như con người chẳng hạn, được cấu tạo bởi tam vị tương thể
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận