Hoa hậu Hoàn vũ 2000 | |
---|---|
![]() | |
Ngày | 12 tháng 5 năm 2000 |
Dẫn chương trình |
|
Biểu diễn |
|
Địa điểm | Sân vận động Eleftheria, Nicosia, Síp |
Truyền hình | Quốc tế: Truyền hình chính thức: CyBC |
Tham gia | 79 |
Số xếp hạng | 10 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Lara Dutta ![]() |
Thân thiện | Tamara Scaroni ![]() |
Quốc phục đẹp nhất | Lara Dutta ![]() Corinne Crewe ![]() |
Ăn ảnh | Helen Lindes ![]() |
Hoa hậu Hoàn vũ 2000 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 49 được tổ chức tổ chức vào ngày 12 tháng 5 năm 2000 tại Sân vận động Eleftheria, Nicosia, thủ đô của Síp. Có tất cả 79 thí sinh đã tham gia cuộc thi. Cuối buổi chung kết, Hoa hậu Hoàn vũ 1999 Mpule Kwelagobe đến từ Botswana đã trao lại vương miện cho người đẹp Lara Dutta đến từ Ấn Độ.
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Hoàn vũ 2000 | |
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Top 5 | |
Top 10 |
Top 10[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 5[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 3[sửa | sửa mã nguồn]
|
Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Thân thiện |
|
Hoa hậu Ảnh |
|
Trang phục dân tộc đẹp nhất |
|
Hoa hậu mặc Áo tắm đẹp nhất (Thiết kế bởi Oscar de la Renta) |
|
Hoa hậu Phong cách Clairol Herbal Essence |
|
|
(#) Xếp hạng ở mỗi phần thi |
Quốc gia/Vùng lãnh thổ | Thí sinh |
---|---|
![]() |
Eunice Manita |
![]() |
Andrea Nicastri |
![]() |
Tamara Scaroni |
![]() |
Samantha Frost |
![]() |
Mikala Moss |
![]() |
Joke Van de Velde |
![]() |
Shiemicka Richardson |
![]() |
Yenny Vaca |
![]() |
Joyce Molemoeng |
![]() |
Josiane Kruliskoski |
![]() |
Tausha Vanterpool |
![]() |
Magdalina Valtchenova |
![]() |
Kim Yee |
![]() |
Mona Lisa Tatum |
![]() |
Francesca Sovino |
![]() |
Catalina Inés Acosta Albarracín |
![]() |
Laura Mata |
![]() |
Renata Lovrinčević |
![]() |
Christy Groutidou |
![]() |
Jitka Kocurová |
![]() |
Heidi Meyer Vallentin |
![]() |
Gilda Jovine |
![]() |
Gabriela Cadena |
![]() |
Rania El-Sayed |
![]() |
Alexandra Rivas |
![]() |
Evelyn Mikomägi |
![]() |
Suvi Miinala |
![]() |
Sonia Rolland |
![]() |
Sabrina Schepmann |
![]() |
Maame Esi Acquah |
![]() |
Louise Lakin |
![]() |
Eleni Skafida |
![]() |
Lisamarie Quinata |
![]() |
Evelyn López |
![]() |
Flor Garcia |
![]() |
Quách Thiện Ni |
![]() |
Izabella Kiss |
![]() |
Lara Dutta |
![]() |
Louise Doheny |
![]() |
Nirit Bakshi |
![]() |
Annalisa Guadalupi |
![]() |
Sapphire Longmore |
![]() |
Mayu Endo |
![]() |
Kim Yeon-joo |
![]() |
Norma Elias Naoum |
![]() |
Lynette Ludi |
![]() |
Jolene Arpa |
![]() |
Jenny Arthemidor |
![]() |
Leticia Murray |
![]() |
Mia de Klerk |
![]() |
Chantal van Roessel |
![]() |
Tonia Peachey |
![]() |
Matilda Kerry |
![]() |
Tonje Kristin Wøllo |
![]() |
Analía Núñez |
![]() |
Carolina Ramírez |
![]() |
Verónica Rueckner |
![]() |
Nina Ricci Alagao |
![]() |
Emilia Raszynska |
![]() |
Licinia Macedo |
![]() |
Zoribel Fonalledas |
![]() |
Svetlana Goreva |
![]() |
Eunice Olsen |
![]() |
Miroslava Kysucká |
![]() |
Heather Hamilton |
![]() |
Helen Lindes |
![]() |
Angelique Romou |
![]() |
Valerie Aflalo |
![]() |
Anita Buri |
![]() |
Trương Lý An |
![]() |
Kulthida Yenprasert |
![]() |
Heidi Rostant |
![]() |
Clintina Gibbs |
![]() |
Natalie Shvachko |
![]() |
Giovanna Piazza |
![]() |
Lynnette Cole |
![]() |
Claudia Moreno |
![]() |
Lana Marić |
![]() |
Corinne Crewe |
Nicosia đã được công bố là thành phố chủ nhà của cuộc thi vào ngày 1 tháng 7 năm 1999[1]. Quốc gia này đã đầu tư 3,5 triệu đô la vào sự kiện này, với hy vọng rằng sẽ phát triển các ngành du lịch, ngành công nghiệp chính của hòn đảo này[2].
Lãnh đạo nhà thờ Cypriot đã bảo thủ phản đối quyết định tổ chức cuộc thi trên đảo, tuyên bố rằng lễ kỷ niệm thiên niên kỷ về sự ra đời của Chúa Kitô quan trọng hơn và cho rằng cuộc thi thật tai tiếng và sẽ phô bày hình ảnh không kín đáo của phụ nữ[3].