Hoa hậu Hoàn vũ 2012

Hoa hậu Hoàn vũ 2012
Hoa hậu Hoàn vũ 2012, Olivia Culpo
Ngày19 tháng 12 năm 2012
Dẫn chương trình
Biểu diễn
Địa điểmNhà hát AXIS, Planet Hollywood Resort & Casino, Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ
Truyền hình
Tham gia89
Số xếp hạng16
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngOlivia Culpo
 Hoa Kỳ
Thân thiệnLaura Godoy
 Guatemala
Quốc phục đẹp nhấtJi Dan Xu
 Trung Quốc
Ăn ảnhDiana Avdiu
 Kosovo
← 2011
2013 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2012 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 61 và được tổ chức vào ngày 19 tháng 12 năm 2012 tại Nhà hát AXIS, Planet Hollywood Resort & Casino, Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ[2]. Đương kim Hoa hậu Hoàn vũ 2011 Leila Lopes đến từ Angola đã trao lại vương miện cho hoa hậu Olivia Culpo đến từ Hoa Kỳ tại cuộc thi năm nay[3][4]. Cuộc thi có tất cả 89 thí sinh đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Planet Hollywood Resort & Casino, Las Vegas, Nevada, địa điểm tổ chức chính thức của cuộc thi.

Thành phố đăng cai

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ năm nay đã rất khó khăn trong việc tìm được địa điểm tổ chức cuộc thi. Lần đầu tiên trong lịch sử, cuộc thi dời thời gian tổ chức vào tháng 12 vì lý do đơn vị phát sóng NBC không thể đồng thời việc truyền hình cùng thời điểm với Thế vận hội mùa hè Olympic 2012 và Cuộc tranh cử tổng thống Mỹ 2012. Đã có những tin đồn rằng Guadalajara, Mexico; Sun City, Nam Phi và Trung tâm Hội nghị Jakarta tại Jakarta, Indonesia là những địa điểm sẽ diễn ra cuộc thi. Đến tháng 8 năm 2012, chính phủ Cộng hòa Dominican mới lại là quốc gia tham gia ký kết hợp đồng tổ chức với tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ vào tháng 11 tại Hard Rock Resort & Casino. Cộng hòa Dominican từng một lần tổ chức cuộc thi vào năm 1977 tại thủ đô Santo Domingo. Tuy nhiên sau đó, Cộng hòa Dominican lại đột ngột từ chối đăng cai với lý do về vấn đề tài chính. Cuối cùng, vào tháng 9 năm 2012, tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ đã công bố Planet Hollywood Resort & Casino tại Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ sẽ là địa điểm diễn ra cuộc thi. Đây là lần thứ tư cuộc thi được tổ chức tại Las Vegas, ba lần trước là: 1991, 19962010.[5]

Vòng sơ khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Top 16 thí sinh đẹp nhất được chọn ra ở vòng sơ khảo diễn ra một tuần trước đó, trong đó 15 thí sinh do một ban giám khảo độc lập chấm, người còn lại sẽ được quyết định dựa vào số phiếu bình chọn của khán giả qua mạng Internet (tuy nhiên thí sinh đó không được công bố trong đêm chung kết mà gộp luôn vào Top 16). Người dẫn chương trình của đêm thi này là đạo diễn sân khấu Michael Schwandt, Chet Buchanan và Hoa hậu Hoàn vũ 2011 Leila Lopes. Đêm thi cũng được phát sóng trực tuyến thông qua trang web chính thức của cuộc thi. Đêm thi sơ khảo có 3 phần chính, bao gồm:

  • Thí sinh giới thiệu
  • Phần thi áo tắm
  • Phần thi trang phục dạ hội

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2012 và kết quả
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2012
Á hậu 1
Á hậu 2
Á hậu 3
  •  Úc – Renae Ayris
Á hậu 4
Top 10
Top 16

Các giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
Hoa hậu Ảnh

Trang phục dân tộc đẹp nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
Giải Tư
Giải Năm
Top 10

Thứ tự công bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nigel Barker – Nhiếp ảnh gia thời trang và chủ của The Face[8][9]
  • Diego Boneta – Ca sĩ, diễn viên kiêm nhạc sĩ đến từ Mexico[9]
  • Scott Disick – Doanh nhân, doanh nhân và ngôi sao thực tế của Keeping Up with the Kardashians[9]
  • Brad Goreski – Nhà thiết kế thời trang và ngôi sao của It's a Brad, Brad World[9]
  • Claudia Jordan – Hoa hậu Tuổi Teen bang Rhode Island (Mỹ) 1990 và Hoa hậu bang Rhode Island (Mỹ) 1997
  • Masaharu Morimoto – Đầu bếp và ngôi sao của Iron ChefIron Chef America từ Nhật Bản[9][10][11]
  • Ximena NavarreteHoa hậu Hoàn vũ 2010 đến từ Mexico[9]
  • Pablo Sandoval – Cầu thủ bóng chày chuyên nghiệp đến từ Venezuela[9][10][11]
  • Lisa Vanderpump – Ngôi sao của The Real Housewives of Beverly Hills[9]
  • Kerri Walsh Jennings – Cầu thủ bóng chuyền bãi biển chuyên nghiệp đoạt huy chương vàng trong Thế vận hội Mùa Hè[9]

Nhạc nền và trình diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phần mở đầu: "Winter Wonderland" của Selena Gomez & the Scene và "Live While We're Young" của One Direction[12]
  • Phần thi áo tắm: "Levels" của Avicii
  • Phần thi trang phục dạ hội: "Drive By", "Mermaid" và "Shake Up Christmas" của Train (hát trực tiếp)[13]
  • Nhìn lại Top 5: "Set It Off" của Timomatic (hát trực tiếp)[14]

89 thí sinh từ các quốc gia và vùng lãnh thổ đã tham gia vào cuộc thi năm này:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Albania Adrola Dushi[15][16] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Rrëshen
 Angola Marcelina Vahekeni[17][18] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Ondjiva
 Argentina Camila Solórzano[19][20] 23 1,79 m (5 ft 10+12 in) Tucumán
 Aruba Liza Helder[21] 23 1,83 m (6 ft 0 in) Oranjestad
 Úc Renae Ayris[22][23] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Perth
 Bahamas Celeste Marshall[24][25] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Nassau
 Bỉ Laura Beyne[26][27] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Brussels
 Bolivia Yessica Mouton[28][29] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Santa Cruz
 Botswana Sheillah Molelekwa[30][31] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Gaborone
 Brazil Gabriela Markus[32][33] 24 1,80 m (5 ft 11 in) Teutônia
 Quần đảo Virgin (Anh) Abigail Hyndman[34][35] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Road Town
 Bulgaria Zhana Yaneva[36][37] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Sofia
 Canada Adwoa Yamoah[38][39] 26 1,75 m (5 ft 9 in) Calgary
 Quần đảo Cayman Lindsay Japal[40][41] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Georgetown
 Chile Ana Luisa König[42][43] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Santiago
 Trung Quốc Ji Dan Xu [44][45] 22 1,83 m (6 ft 0 in) Thượng Hải
 Colombia Daniella Álvarez[46][47] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Barranquilla
 Costa Rica Nazareth Cascante[48][49] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Alajuela
 Croatia Elizabeta Burg[50][51] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Vrbanja
 Curaçao Monifa Jansen[52][53] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Willemstad
 Síp Ioánna Yiannakoú [54] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Paphos
 Cộng hòa Séc Tereza Chlebovská[55][56] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Krnov
 Đan Mạch Josefine Hewitt[57][58] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Esbjerg
 Cộng hòa Dominica Dulcita Lynn Lieggi[59][60] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Santo Domingo
 Ecuador Carolina Aguirre[61][62] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Guayaquil
 El Salvador Ana Yancy Clavel[63][64] 20 1,73 m (5 ft 8 in) San Salvador
 Estonia Natalie Korneitsik[65][66] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Tallinn
 Ethiopia Helen Getachew[67][68] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Addis Ababa
 Phần Lan Sara Yasmina Chafak[69][70] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Helsinki
 Pháp Marie Payet [71][72] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Saint-Denis
 Gabon Channa Divouvi[73] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Ngounié
 Georgia Tamar Shedania[74] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Zugdidi
 Đức Alicia Endemann[75][76] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Hamburg
 Ghana Gifty Ofori[77][78] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Accra
 Anh Quốc Holly Hale[79][80] 22 1,83 m (6 ft 0 in) Llanelli
 Hy Lạp Vasiliki Tsirogianni[81][82] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Thessaloniki
 Guam Alyssa Cruz Aguero[83][84] 24 1,80 m (5 ft 11 in) Barrigada
 Guatemala Laura Godoy[85][86] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Thành phố Guatemala
 Guyana Ruqayyah Boyer[87][88] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Georgetown
 Haiti Christela Jacques[89][90] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Petion-Ville
 Honduras Jennifer Andrade [91][92] 24 1,57 m (5 ft 2 in) Tegucigalpa
 Hungary Agnes Konkoly[93][94] 25 1,73 m (5 ft 8 in) Budapest
 Ấn Độ Shilpa Singh[95][96] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Samastipur
 Indonesia Maria Selena[97][98] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Semarang
 Ireland Adrienne Murphy[99][100] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Dublin
 Israel Lina Makhuli[101] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Haifa
 Ý Grazia Pinto[102][103] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Catania
 Jamaica Chantal Zaky[104][105] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Port Antonio
 Nhật Bản Ayako Hara[106][107] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Sendai
 Hàn Quốc Lee Seong-hye[108][109] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Seoul
 Kosovo Diana Avdiu[110][111] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Mitrovica
 Liban Rina Chibany[112][113] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Zahle
 Lithuania Greta Mikalauskyte [114] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Šiauliai
 Malaysia Kimberley Leggett[115][116] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Penang
 Mauritius Ameeksha Dilchand[117][118] 26 1,75 m (5 ft 9 in) Curepipe
 Mexico Karina González[119][120] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Thành phố Aguascalientes
 Montenegro Andrea Radonjic[121][122] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Podgorica
 Namibia Tsakana Nkandih[123][124] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Windhoek
 Hà Lan Nathalie den Dekker[125] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Amstelveen
 New Zealand Talia Bennett[126][127] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Aukland
 Nicaragua Farah Eslaquit[128][129] 21 1,73 m (5 ft 8 in) La Concepcion
 Nigeria Isabella Ayuk[130][131] 26 1,80 m (5 ft 11 in) Ikom
 Na Uy Sara Nicole Andersen[132][133] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Oslo
 Panama Stephanie Vander Werf[134][135] 26 1,80 m (5 ft 11 in) Thành phố Panama
 Paraguay Egni Eckert[136] 25 1,83 m (6 ft 0 in) Luque
 Perú Nicole Faverón[137][138] 24 1,83 m (6 ft 0 in) Iquitos
 Philippines Janine Tugonon[139][140] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Orion
 Ba Lan Marcelina Zawadzka[141][142] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Malbork
 Puerto Rico Bodine Koehler[143][144] 20 1,83 m (6 ft 0 in) San Juan
 Romania Delia Monica Duca[145][146] 26 1,83 m (6 ft 0 in) Brasov
 Nga Elizabeth Golovanova[147][148] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Smolensk
 Serbia Branislava Mandić[149][150] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Čurug
 Singapore Lynn Tan[151] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Singapore
 Slovakia Ľubica Štepanová[152][153] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Prievidza
 Nam Phi Melinda Bam[154][155] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Pretoria
Tây Ban Nha Andrea Huisgen[156][157] 22 1,80 m (5 ft 11 in) Barcelona
 Sri Lanka Sabrina Herft[158][159] 25 1,73 m (5 ft 8 in) Colombo
 St. Lucia Tara Edward[160][161] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Gros Islet
 Thụy Điển Hanni Beronius[162] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Goteborg
 Thụy Sĩ Alina Buchschacher[163][164] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Bern
 Tanzania Winfrida Dominic[165][166] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Dar es Salaam
 Thái Lan Nutpimon Farida Waller[167] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Krabi
 Trinidad và Tobago Avionne Mark[168][169] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Champ Fleurs
 Thổ Nhĩ Kỳ Çağıl Özge Özkul[170][171] 24 1,80 m (5 ft 11 in) Ankara
 Ukraine Anastasia Chernova[172][173] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Kharkov
 Uruguay Camila Vezzoso [174][175] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Artigas
 Hoa Kỳ Olivia Culpo[176][177] 20 1,66 m (5 ft 5+12 in) Cranston
 Venezuela Irene Esser[178][179] 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Río Caribe
 Việt Nam Lưu Thị Diễm Hương[180][181] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Thành phố Hồ Chí Minh

Thông tin về các cuộc thi quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay thế

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Canada – Sahar Biniaz được thay thế bởi Adwoa Yamoah, Á hậu 1 tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Canada 2012 do chấn thương bàn chân.[38]
  •  Síp – Ntaniella Kefala được thay thế bởi Ioánna Yiannakoú - Á hậu 2 tại cuộc thi Star Cyprus 2012.
  •  Cộng hòa Dominica – Carola Durán bị tước vương miện do bị phát hiện từng kết hôn vào năm 2009.[182] Cô bị thay thế bởi Dulcita Lynn Lieggi – Á hậu 1 tại cuộc thi Hoa hậu Cộng hòa Dominica 2012.
  •  Estonia – Kätlin Valdmets được thay thế bởi Natalie Korneitsik, Á hậu 1 tại cuộc thi Eesti Miss Estonia 2012 do Katlin do cô không đáp ứng điều kiện để đi nước ngoài.[183]
  •  Pháp – Do cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2012 trùng lịch với cuộc thi Hoa hậu Pháp 2013 được tổ chức vào ngày 8 tháng 12, Hoa hậu Pháp 2012 Delphine Wespiser được thay thế bởi Marie Payet, Á hậu 2 cuộc thi Hoa hậu Pháp 2012.[71]
  •  Gabon – Marie-Noëlle Ada được thay thế bởi Channa Divouvi, Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Gabon 2011 do Marie không thể đồng thời tham dự cuộc thi này và Hoa hậu Gabon 2012.[184]
  •  Ấn Độ – Urvashi Rautela bị tước vương miện do vấn đề tuổi tác. Cô bị thay thế bởi Shilpa Singh, Á hậu 1 cuộc thi I Am She 2012.[95] Urvashi Rautela sau đó đã giành được Hoa hậu Diva năm 2015 và đại diện cho Ấn Độ tại Hoa hậu Hoàn vũ năm 2015, nhưng không đạt được thành tích.
  •  New Zealand – Avianca Böhm được thay thế bởi Talia Bennett, Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ New Zealand 2012, sau khi đơn xin nhập quốc tịch New Zealand của cô bị từ chối.[126]

Chỉ định

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  ArubaLiza Nerelyn Helder được chỉ định làm "Hoa hậu Hoàn vũ Aruba 2012" sau khi Marinus Wegereef mua lại bản quyền và trở thành giám đốc quốc gia mới ở Aruba.[185]
  •  CuraçaoMonifa Jansen được chỉ định làm đại diện Curaçao sau khi cô không đáp ứng quy định về độ tuổi tối thiểu tại cuộc thi năm trước.
  •  Đan Mạch – Josefine Hewitt được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Đan Mạch 2012" sau khi trải qua một vòng tuyển chọn.
  •  Đức – Alicia Endemann được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Đức 2012" bởi Kim Kotter, giám đốc quốc gia của tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ ở Đức.
  •  Haiti – Christela Jacques được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Haiti 2012" sau khi trải qua vòng tuyển chọn.
  •  Lithuania – Greta Mikalauskyte được chỉ định làm đại diện Lithuania. Cô là Á hậu 1 Hoa hậu Hoàn vũ Lithuania 2012.
  •  Hà Lan – Nathalie den Dekker được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Hà Lan 2012" bởi Kim Kotter, giám đốc quốc gia của tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ Hà Lan. Cô từng tham gia Hoa hậu Thế giới 2012 và lọt vào Top 15.
  •  PeruNicole Faverón được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Peru 2012", cô là Á hậu 1 Hoa hậu Hoàn vũ Peru 2011.
  •  Serbia – Branislava Mandic được chỉ định làm đại diện Serbia. Cô là Á hậu 2 Hoa hậu Serbia 2010.
  •  Việt NamLưu Thị Diễm Hương được chỉ định tham gia bởi tổ chức Unicorp. Cô là Hoa hậu Thế giới người Việt 2010.

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Ai Cập – Ai Cập không gửi đại diện bởi lý do không có tài trợ cho cuộc thi năm 2012.
  •  Kazakhstan – Ainur Toleuova bỏ cuộc bởi độ tuổi của cô nhỏ hơn so với quy định.
  •  Bồ Đào Nha – Hoa hậu Hoàn vũ Bồ Đào Nha 2012 không được tổ chức do tổ chức mất quyền thương mại cho đến năm 2013. Bồ Đào Nha sẽ trở lại cuộc thi vào năm 2014.
  •  Slovenia – Tổ chức hoa hậu "Delo Revije" bị mất bản quyền do công ty này phá sản vào năm 2011.[186]
  •  Quần đảo Turks và Caicos – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Quần đảo Virgin (Mỹ) – Không cuộc thi nào được tổ chức.

Tham gia nhiều cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Những thí sinh từng hoặc sẽ tham gia một cuộc thi sắc đẹp khác:

Hoa hậu Thế giới
Hoa hậu Quốc tế
  • 2012:  Gabon: Channa Divouvi,  Mauritius: Ameeksha Devi Dilchand (Hoa hậu Thân thiện)
Hoa hậu Trái Đất
Hoa hậu Siêu quốc gia
Nữ hoàng Du lịch Quốc tế
Hoa hậu địa cầu quốc tế
  • 2008:  Romania: Delia Duca (Top 13)
  • 2011:  Estonia: Natalie Korneitsik (Top 10)
Hoa hậu Liên lục địa
Hoa hậu liên hiệp quốc
  • 2012:  Romania: Delia Duca (Người mẫu đẹp nhất)
Hoa hậu du lịch quốc tế
  • 2010:  Hà Lan: Nathalie den Dekker (Chiến thắng)
Hoa hậu thanh thiếu niên quốc tế
  • 2009:  Costa Rica: Nazareth Cascante (Chiến thắng)
Miss Continente Americano
  • 2013:  Haiti: Christela Jacques
Miss Atlántico Internacional
  • 2009:  Costa Rica: Nazareth Cascante (Á hậu 1)
Miss Italia Nel Mondo
Reina Hispanoamericana
  • 2010:  Paraguay: Egni Eckert (Virreina)
  • 2011:  Bolivia: Yéssica Mouton Gianella (Á hậu 1)
  • 2012:  Uruguay: Camila Vezzoso
Nuestra Belleza Latina 2009
  • 2009:  Honduras: Jennifer Andrade (Á hậu 7)
Miss Caraïbes Hibiscus
Reinado Internacional del Transporte
  • 2011:  Costa Rica: Nazareth Cascante (Á hậu 1)
Ford Supermodel of the World
  • 2009:  Peru: Nicole Faverón
Elite Model Look
  • 2007:  Georgia: Tamar Shedania (Chung kết)
Supermodel Internacional

Phát sóng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Canada Hoa Kỳ – Xbox Live (Sơ khảo, Trang phục dân tộc, Tiệc chia tay)
  • Quốc tế – Ustream (Sơ khảo, Trang phục dân tộc)

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Miss Universe Pageant: Hosts”. Miss Universe. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ Anaya, Carlos (ngày 17 tháng 12 năm 2012). “Miss Universe 2012: Choosing the Next Big Title is Much Deeper than a Beauty Contest”. Fox News Latino. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Chen, Joyce. “Hoa hậu Hoàn vũ 2012: Miss USA Olivia Culpo Wins Read more: http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/miss-universe-2012-miss-usa-olivia-culpo-wins-20122012#ixzz2Iy3ZbBJk Follow us: @usweekly on Twitter | usweekly on Facebook”. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  4. ^ “Miss Universe Titleholder”. Miss Universe. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ “2012 Miss Universe Pageant relocates to Las Vegas from Dominican Republic”. Lasvegassun.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ “Members”. Miss Universe. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ “Members”. Miss Universe. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ “Hoa hậu Hoàn vũ 2012 Special » Cee-Lo Green and World Series MVP Pablo Sandoval headline Judges panel for 2012 Miss Universe Telecast”. Globalbeauties.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ a b c d e f g h i “Judges mum on 16 Miss Universe finalists”. CBS News. ngày 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ a b “The 'chubby, weird' girl who became Miss Universe: BU student and 'cellist nerd' is first American in 15 years to win coveted title”. Mail Online. ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ a b “Olivia Culpo wins Miss Universe 2012”. NY Daily News. ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “Miss Universe 2012 (Rehearsal)”. YouTube. ngày 18 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ “Ensayos Miss Universe 2012”. ngày 18 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  14. ^ “A crowning moment for Timomatic”. ngày 18 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  15. ^ “Ja kush janë Miss dhe Mister Albania 2012”. Shqip Media (bằng tiếng Albania). ngày 3 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  16. ^ “Adrola Dushi”. MissUniverse.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  17. ^ “Leila Lopes entrega coroa a Marcelina”. Jornal de Angola (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 6 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  18. ^ “Marcelina Vahekeni”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ Cadena, Patricia (ngày 8 tháng 12 năm 2012). “Miss Universo 2012: La bella morena representante de Argentina”. eju! (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  20. ^ “Camila Solórzano”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ “Liza Helder”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  22. ^ Coetsee, Alexa (ngày 27 tháng 11 năm 2012). “Renae Ayris prepares to depart for Miss Universe competition”. Herald Sun. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  23. ^ “Renae Ayris”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  24. ^ Moss, Shavaughn (ngày 3 tháng 8 năm 2012). “Double crowning”. The Nassau Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  25. ^ “Celeste Marshall”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  26. ^ “Laura Beyne naar Miss Universe met gezicht in chocolade”. Nieuwsblad.be (bằng tiếng Hà Lan). ngày 28 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  27. ^ “Laura Beyne”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  28. ^ “YESSICA MOUTON, A DÍAS DEL MISS UNIVERSO” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 5 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  29. ^ “Yessica Mouton”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  30. ^ Mokwape, Mpho (ngày 16 tháng 10 năm 2012). “Molelekwa wins Miss Universe Bots”. Mmegi Online. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  31. ^ “Sheillah Molelekwa”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  32. ^ “Miss Rio Grande do Sul é coroada Miss Brasil 2012”. Terra Brasil. ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  33. ^ “Gabriela Markus”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  34. ^ “Abigail Hyndman is Miss BVI 2011 [Photo Gallery Added]”. Virgin Islands Platinum News. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2011.
  35. ^ “Abigail Hyndman”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  36. ^ “Miss Universo 2012: Conoce a Miss Bulgaria, Zhana Yaneva”. Peru.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  37. ^ “Zhana Yaneva”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  38. ^ a b Biniaz, Sahar (ngày 7 tháng 12 năm 2012). “Vancouver woman out of Miss Universe”. The Province. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  39. ^ “Adwoa Yamoah”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  40. ^ “Vote for our Lindsay in Miss Universe”. Caymanian Compass. ngày 23 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  41. ^ “Lindsay Japal”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  42. ^ Ulloa, Gabriela (ngày 7 tháng 12 năm 2012). “Las primeras imágenes de la representante chilena en el Miss Universo 2012”. BioBioChile (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  43. ^ “Ana Luisa Konig”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  44. ^ “潮流事件 现场直击”. Kaixian.tv (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  45. ^ “Ji Dan Xu”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  46. ^ “Daniella Álvarez Vásquez viaja rumbo a Miss Universo”. Terra (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 2 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  47. ^ “Daniella Álvarez Vasquez”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  48. ^ Guererro, Sofiá (ngày 13 tháng 4 năm 2012). “Nazareth Cascante es la nueva Miss Costa Rica”. La Nación (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  49. ^ “Nazareth Cascante”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  50. ^ “Lijepa Elizabeta Burg putuje na svjetski izbor Miss Universe u Las Vegas”. Portal Oko (bằng tiếng Croatia). ngày 26 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  51. ^ “Elizabeta Burg”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  52. ^ “Miss Universe Curaçao Mrs. Monifa Jansen On Her Way To Hoa hậu Hoàn vũ 2012”. Curaçao Chronicle. ngày 4 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  53. ^ “Monifa Joanne Marie Jansen”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  54. ^ “Ioanna Yiannakou”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  55. ^ “Tereza Chlebovská míří na Miss Universe. V čem oslní?”. Týden.cz (bằng tiếng Séc). ngày 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  56. ^ “Tereza Chlebovská”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  57. ^ Silkjær, Søren (ngày 3 tháng 12 năm 2012). “Esbjergenser går efter Miss Universe-titlen”. jv.dk (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  58. ^ “Josefine Hewitt”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  59. ^ “Dominican Beauty Queen Dethroned Over Marriage”. Fox News Latino. ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  60. ^ “Dulcita Lynn Lieggi”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  61. ^ “El ajetreo de Carolina”. La Hora (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 6 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  62. ^ “Carolina Andrea Aguirre Pérez”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  63. ^ “Ana Yancy, la latina más votada de Miss Universo”. ElSalvador.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  64. ^ “Ana Yancy Clavel”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  65. ^ “HÄÄLETA! Aita Natalie Korneitsik Miss Universumi poolfinaali upitada”. Delfi Publik (bằng tiếng Estonia). ngày 17 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  66. ^ “Natalie Korneitsik”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  67. ^ Selam, Tigist. “Meet Helen Getachew: Hoa hậu Hoàn vũ 2012 Contestant From Ethiopia”. Tadias Magazine. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  68. ^ “Helen Getachew”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  69. ^ Lintunen, Katja (ngày 28 tháng 11 năm 2012). “SARA CHAFAK RAPORTOI MISS UNIVERSUM -KISOISTA!”. Seiska.fi (bằng tiếng Phần Lan). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  70. ^ “Sara Yasmina Chafak”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  71. ^ a b “Marie Payet se prépare pour Miss Univers”. Linfo.re (bằng tiếng Pháp). ngày 21 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  72. ^ “Marie Payet”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  73. ^ “Channa Divouvi”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  74. ^ “Tamar Shedania”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  75. ^ “Alicia Endemann kämpft für Deutschlan”. RP Online (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  76. ^ “Alicia Endemann”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  77. ^ Debrah, Ameyaw (ngày 15 tháng 10 năm 2012). “Gifty Ofori wins Miss Universe Ghana 2012”. Spy Ghana. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  78. ^ “Gifty Ofori”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  79. ^ “Meet gorgeous Holly Hale, Wales' very own Miss Universe GB”. WalesOnline. ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  80. ^ “Holly Hale”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  81. ^ “Βασιλική Τσιρογιάννη: Η ΣΤΑΡ ΕΛΛΑΣ έφυγε για το Λας Βέγκας”. difernews.gr (bằng tiếng Hy Lạp). ngày 3 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  82. ^ “Vasiliki Tsirogianni”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  83. ^ White, Joy (ngày 3 tháng 9 năm 2012). “Alyssa Cruz Aguero crowned 2012 Miss Universe Guam”. Marianas Variety Guam Edition. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  84. ^ “Alyssa Cruz Aguero”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  85. ^ “Miss Guatemala con entusiasmo envía esperanza a su pueblo”. Terra (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 16 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  86. ^ “Laura Godoy Calle”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  87. ^ Springer, C (ngày 17 tháng 9 năm 2012). “Ruqayyah Boyer is the new Miss Guyana Universe”. Stabroek News. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  88. ^ “Ruqayyah Boyer”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  89. ^ Maxime, Samuel (ngày 19 tháng 11 năm 2012). “Introducing Miss Haiti Universe 2012 Christela Jacques”. Defend Haiti. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  90. ^ “Christela Jacques”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  91. ^ “Jennifer Andrade: La diva hondureña que brilla en Las Vegas”. La Tribuna. ngày 8 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  92. ^ “Jennifer Andrade”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  93. ^ Balázs, Máté (ngày 2 tháng 12 năm 2012). “Mohácsról kaphat ruhát a szépségkirálynő”. Bama (bằng tiếng Hungary). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  94. ^ “Agnes Konkoly”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  95. ^ a b “Meet Shilpa Singh, Miss India-Universe 2012”. IBN Live. ngày 19 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  96. ^ “Shilpa Singh”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  97. ^ “Maria Selena Masuk Karantina Hoa hậu Hoàn vũ 2012”. Tribun News (bằng tiếng Indonesia). ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  98. ^ “Maria Selena”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  99. ^ Moore, Leanne (ngày 7 tháng 12 năm 2012). “ADRIENNE CHECKS OUT THE COMPETITION”. TV3. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  100. ^ “Adrienne Murphy”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  101. ^ “Lina Makhuli”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  102. ^ Cucinella, Rosaria (ngày 5 tháng 12 năm 2012). “Miss Universo, la siciliana Grazia Maria Pinto rappresenterà l'Italia”. Il Moderatore (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  103. ^ “Grazia Pinto”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  104. ^ Johnson, Richard (ngày 14 tháng 5 năm 2012). “Chantal Zaky is Miss Universe Ja”. Jamaica Observer. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  105. ^ “Chantal Zaky”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  106. ^ “2012 ミス・ユニバース・ジャパン 原綾子氏 × 宇治茶伝道師 小山茂樹氏 日本の伝統文化「日本茶・宇治茶について」対談インタビュー”. SankeiBiz (bằng tiếng Nhật). ngày 7 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  107. ^ “Ayako Hara”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  108. ^ “이성혜 미스유니버스 글램샷, 탱탱한 바디의 매혹적인 눈빛”. WOW한국경제TV (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  109. ^ “Sung-hye Lee”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  110. ^ “Në "Miss Universe" dy bukuri te ndryshme shqiptare”. KTV Koha Vision (bằng tiếng Albania). ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  111. ^ “Diana Avdiu”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  112. ^ “Twins crowned Miss Lebanon, runner-up”. The Daily Star. ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  113. ^ “Rina Chibany”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  114. ^ “Greta Mikalauskyte”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  115. ^ “Penang-born Leggett is Miss Universe Malaysia 2012”. The Star Online. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2011.
  116. ^ “Kimberley Leggett”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  117. ^ Seetamonee, Rajmeela. “Miss Mauritius 2012 – Une première participation à la Miss Tourism World”. Le Defi Media Group (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  118. ^ “Ameeksha Devi Dilchand”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  119. ^ “Karina González, diosa azteca”. Esto (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 8 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  120. ^ “Karina Gonzalez”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  121. ^ Hodžić, Mirela (ngày 7 tháng 12 năm 2012). “Andrea Radonjić u vešu "Victoria's Secret". Vijesti Online (bằng tiếng Croatia). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  122. ^ “Andrea Radonjic”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  123. ^ Bause, Tanja (ngày 28 tháng 11 năm 2012). “Miss Namibia prepares for Las Vegas”. The Namibian. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  124. ^ “Tsakana Nkandih”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  125. ^ “Nathalie den Dekker”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  126. ^ a b “Miss Universe NZ stripped of her tiara - National - NZ Herald News”. Nzherald.co.nz. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.
  127. ^ “Talia Bennett”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  128. ^ Sevilla Bolaños, Letzira (ngày 30 tháng 11 năm 2012). “Farah Eslaquit parte confiada rumbo a Miss Universo”. El Nuevo Diario (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  129. ^ “Farah Eslaquit”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  130. ^ Ogunjimi, Opeoluwani (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “MBGN Controversy: Ayuk still queen but ...”. Vanguard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  131. ^ “Isabella Agbor Ojong Ayuk”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  132. ^ Marit, Nore (ngày 30 tháng 9 năm 2012). “Ble ikke Miss Universe Norge”. Aftenbladet (bằng tiếng Na Uy). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  133. ^ “Sara Nicole Andersen”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  134. ^ Caicedo, Kaithyria. “Miss Panamá, Stefy Vander Werf, casi lista para partir rumbo a Las Vegas”. Telemetro (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  135. ^ “Stephanie Vander Werf”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  136. ^ “Egni Eckert”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  137. ^ “Miss Universo 2012: Miss Perú Nicole Faverón concede primera entrevista”. Peru.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  138. ^ “Nicole Faveron”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
  139. ^ Ranada, Pia (ngày 4 tháng 12 năm 2012). “Hoa hậu Hoàn vũ 2012: Meet Janine Tugonon”. Rappler. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  140. ^ “Janine Tugonon”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  141. ^ “Miss Polonia 2011, Marcelina Zawadzka na zgrupowaniu Hoa hậu Hoàn vũ 2012”. Dziennik Bałtycki (bằng tiếng Ba Lan). ngày 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  142. ^ “Marcelina Zawadzka”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  143. ^ Guzmán, Marcos Billy (ngày 28 tháng 11 năm 2012). “Bodine Koehler llevará a Miss Universe un ajuar para impactar”. El Nuevo Dia (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  144. ^ “Bodine Koehler”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  145. ^ Suciu, Simona (ngày 7 tháng 11 năm 2012). “O braşoveancă va reprezenta Româna la Miss Universe în Las Vegas”. Adevărul (bằng tiếng Romania). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  146. ^ “Delia Monica Duca”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  147. ^ “Modelo russa se prepara para a disputa do Miss Universo”. Diário da Rússia (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 13 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  148. ^ “Elizabeth Golovanova”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  149. ^ “Srpska lepotica otputovala na izbor za Mis univerzum”. 24 Sata (bằng tiếng Croatia). ngày 4 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  150. ^ “Branislava Mandić”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  151. ^ “Lynn Tan”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  152. ^ “Slovenka Štepánová prevetrala róbu vo Vegas: Pozrite na tie nohy!”. Pravda.sk (bằng tiếng Slovak). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  153. ^ “Lubica Stepanova”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  154. ^ Shangase, Zwelakhe. “It's Vegas for Melinda Bam next week”. The New Age. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  155. ^ “Melinda Bam”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  156. ^ “Andrea Huisgen podrá competir en Miss Universo tras renunciar a su contrato con Miss España”. 20minutos.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  157. ^ “Andrea Huisgen”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  158. ^ “Sabrina Herft at Miss Universe in Las Vegas”. Sunday Observer. ngày 16 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  159. ^ “Sabrina Herft”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  160. ^ St. Aime Joseph, Lovely (ngày 5 tháng 11 năm 2012). “Miss Universe pageant”. HTS St. Lucia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  161. ^ “Tara Edward”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  162. ^ “Hanni Beronius”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  163. ^ Blume, Anna. “Silikon-Bschiss bei Miss Universe!”. Blick (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  164. ^ “Alina Buchschacher”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  165. ^ “Miss Universe leaves for the finals”. The Citizen. ngày 30 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  166. ^ “Winfrida Dominic”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  167. ^ “Nutpimon Farida Waller”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  168. ^ “Miss Universe TT 2012 crowned”. CNC3. ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  169. ^ “Nutpimon Farida Waller”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  170. ^ “Yarı final için destek bekliyor”. Hürriyet. ngày 15 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  171. ^ “Cagil Ozge Özkul”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  172. ^ Иващук, Мария (ngày 29 tháng 11 năm 2012). “Анастасия Чернова рассказала, как собирается победить на конкурсе "Мисс Вселенная-2012". DELFI (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  173. ^ “Cagil Ozge Özkul”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  174. ^ “Camila estará en Miss Universo”. Diario La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  175. ^ “Camila Vezzoso”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  176. ^ “Cranston's Miss USA Olivia Culpo prepares for Miss Universe Competition”. The Providence Journal. ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  177. ^ “Olivia Culpo”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  178. ^ “La venezolana Irene Esser entre las favoritas del Miss Universo 2012” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 15 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  179. ^ “Irene Sofía Esser Quintero”. Miss Universe.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  180. ^ “Diễm Hương xinh tươi tại Las Vegas”. 24h. ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  181. ^ “Diem Huong Luu”. Miss Universe.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  182. ^ Macatee, Rebecca (ngày 26 tháng 4 năm 2012). “Another Miss Universe Scandal: Miss Dominican Republic Carlina Duran Dethroned for Being a Missus!”. E! Online. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.
  183. ^ “ME”. Missestonia.ee. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.
  184. ^ “Miss GABON”. Facebook. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
  185. ^ “The Times of Beauty - www.timesofbeauty.com - Miss World 2012 - Hoa hậu Hoàn vũ 2012”. www.timesofbeauty.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
  186. ^ “Miss Universe Slovenia contest: Status, Dead”. Global Beauties. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Tìm hiểu những cổ ngữ được ẩn dấu dưới Vực Đá Sâu
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng