Danh sách Hoa hậu Hoàn vũ

Danh sách Hoa hậu Hoàn vũ

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các Hoa hậu Hoàn vũ từ năm 1952 đến nay:

Năm Quốc gia Hoa hậu Hoàn vũ Tuổi[A] Chiều cao Quê quán Nơi tổ chức
1952  Phần Lan Armi Kuusela[1] 17 1,68 m (5 ft 6 in) Muhos Long Beach, Hoa Kỳ
1953  Pháp Christiane Martel[2] 21 Créteil
1954  Hoa Kỳ Miriam Stevenson[3] Winnsboro
1955  Thụy Điển Hillevi Rombin[B][4][5] 1,70 m (5 ft 7 in) Alfta
1956  Hoa Kỳ Carol Morris[6] 20 Ottumwa
1957  Peru Gladys Zender[7] 18 Lima
1958  Colombia Luz Marina Zuluaga[B][8] 19 1,63 m (5 ft 4 in) Pereira
1959  Nhật Bản Akiko Kojima[9] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Tokyo
1960  Hoa Kỳ Linda Bement[10] 18 Thành phố Salt Lake Miami Beach, Hoa Kỳ
1961  Đức Marlene Schmidt[11] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Stuttgart
1962  Argentina Norma Nolan[12] 1,65 m (5 ft 5 in) Buenos Aires
1963  Brazil Ieda Maria Vargas[13] 18 1,68 m (5 ft 6 in) Porto Alegre
1964  Hy Lạp Corinna Tsopei[14] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Athens
1965  Thái Lan Apasra Hongsakula[15] 18 1,63 m (5 ft 4 in) Băng Cốc
1966  Thụy Điển Margareta Arvidsson[16] 1,73 m (5 ft 8 in) Göteborg
1967  Hoa Kỳ Sylvia Hitchcock[B][17] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Miami
1968  Brazil Martha Vasconcellos[18] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Salvador
1969  Philippines Gloria Maria Diaz[19] 18 1,65 m (5 ft 5 in) Aringay
1970  Puerto Rico Marisol Malaret[20] 20 1,73 m (5 ft 8 in) San Juan
1971  Liban Georgina Rizk[21] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Beirut
1972  Úc Kerry Anne Wells[22] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Perth Dorado, Puerto Rico
1973  Philippines Margarita Moran[23] 19 1,68 m (5 ft 6 in) Manila Athens, Hy Lạp
1974  Tây Ban Nha Amparo Muñoz[B][24] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Málaga Manila, Philippines
1975  Phần Lan Anne Marie Pohtamo[25] 19 Helsinki San Salvador, El Salvador
1976  Israel Rina Messinger[26] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Kiryat Tiv'on Hồng Kông
1977  Trinidad và Tobago Janelle Commissiong[27] 24 1,65 m (5 ft 5 in) Port of Spain Santo Domingo, Cộng hòa Dominican
1978  Nam Phi Margaret Gardiner[28] 18 1,78 m (5 ft 10 in) Cape Town Acapulco, México
1979  Venezuela Maritza Sayalero[29] 1,73 m (5 ft 8 in) Caracas Perth, Úc
1980  Hoa Kỳ Shawn Weatherly[30] 20 Sumter Seoul, Hàn Quốc
1981  Venezuela Irene Sáez[31] 19 1,78 m (5 ft 10 in) Caracas Thành phố New York, Hoa Kỳ
1982  Canada Karen Dianne Baldwin[32] 18 London Lima, Perú
1983  New Zealand Lorraine Downes[33] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Auckland St. Louis, Hoa Kỳ
1984  Thụy Điển Yvonne Ryding[34] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Eskilstuna Miami, Hoa Kỳ
1985  Puerto Rico Deborah Carthy-Deu[35] 19 1,73 m (5 ft 8 in) San Juan
1986  Venezuela Bárbara Palacios[36] 22 Caracas Thành phố Panama, Panamá
1987  Chile Cecilia Bolocco[37] Santiago Singapore
1988  Thái Lan Porntip Nakhirunkanok[38] 20 Băng Cốc Đài Bắc, Trung Hoa Dân Quốc
1989  Hà Lan Angela Visser[39] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Rotterdam Cancún, México
1990  Na Uy Mona Grudt[40] 19 1,68 m (5 ft 6 in) Trondheim Los Angeles, Hoa Kỳ
1991  Mexico Lupita Jones[41] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Mexicali Las Vegas, Hoa Kỳ
1992  Namibia Michelle McLean[42] 19 1,83 m (6 ft 0 in) Windhoek Băng Cốc, Thái Lan
1993  Puerto Rico Dayanara Torres[43] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Toa Alta Thành phố México, México
1994  Ấn Độ Sushmita Sen[44] 1,75 m (5 ft 9 in) New Delhi Manila, Philippines
1995  Hoa Kỳ Chelsi Smith[B][45] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Deer Park Windhoek, Namibia
1996  Venezuela Alicia Machado[46] 19 Maracay Las Vegas, Hoa Kỳ
1997  Hoa Kỳ Brook Lee[47] 26 1,70 m (5 ft 7 in) Thành phố Pearl Miami, Hoa Kỳ
1998  Trinidad và Tobago Wendy Fitzwilliam[48] 25 1,83 m (6 ft 0 in) Diego Martin Honolulu, Hoa Kỳ
1999  Botswana Mpule Kwelagobe 19 1,75 m (5 ft 9 in) Gaborone Chaguaramas, Trinidad và Tobago
2000  Ấn Độ Lara Dutta[49] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Mumbai Nicosia, Síp
2001  Puerto Rico Denise Quiñones[50] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Lares Bayamón, Puerto Rico
2002  Nga (Truất ngôi) Oxana Fedorova[C] 24 Pskov San Juan, Puerto Rico
 Panama (Thay thế) Justine Pasek[D][51] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Thành phố Panama
2003  Cộng hòa Dominican Amelia Vega[52] 18 1,85 m (6 ft 1 in) Santiago de los Caballeros Thành phố Panama, Panamá
2004  Úc Jennifer Hawkins[53] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Newcastle Quito, Ecuador
2005  Canada Natalie Glebova[54] 23 Toronto Băng Cốc, Thái Lan
2006  Puerto Rico Zuleyka Rivera[55] 18 1,75 m (5 ft 9 in) Salinas Los Angeles, Hoa Kỳ
2007  Nhật Bản Riyo Mori[56] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Shizuoka Thành phố Mexico, Mexico
2008  Venezuela Dayana Mendoza[57] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Caracas Nha Trang, Việt Nam
2009 Stefanía Fernández[58] 18 Mérida Nassau, Bahamas
2010  Mexico Ximena Navarrete[59] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Guadalajara Las Vegas, Hoa Kỳ
2011  Angola Leila Lopes[60] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Benguela São Paulo, Brazil
2012  Hoa Kỳ Olivia Culpo[61] 20 1,66 m (5 ft 5+12 in) Cranston Las Vegas, Hoa Kỳ
2013  Venezuela Gabriela Isler 25 1,78 m (5 ft 10 in) Valencia Moskva, Nga
2014  Colombia Paulina Vega 22 1,75 m (5 ft 9 in) Barranquilla Miami, Hoa Kỳ
2015  Philippines Pia Wurtzbach 26 1,69 m (5 ft 6+12 in) Cagayan de Oro Las Vegas, Hoa Kỳ
2016  Pháp Iris Mittenaere[62] 24 1,72 m (5 ft 7+12 in) Lille Manila, Philippines
2017  Nam Phi Demi-Leigh Nel-Peters 22 1,70 m (5 ft 7 in) Sedgefield Las Vegas, Hoa Kỳ
2018  Philippines Catriona Gray 24 1,78 m (5 ft 10 in) Albay Băng Cốc, Thái Lan
2019  Nam Phi Zozibini Tunzi 26 1,73 m (5 ft 8 in) Tsolo Atlanta, Hoa Kỳ
2020  Mexico Andrea Meza 26 1,80 m (5 ft 11 in) Chihuahua Hollywood, Hoa Kỳ
2021  Ấn Độ Harnaaz Kaur Sandhu 21 1,75 m (5 ft 9 in) Chandigarh Eilat, Israel
2022  Hoa Kỳ R'Bonney Gabriel 28 1,70 m (5 ft 7 in) San Antonio New Orleans, Hoa Kỳ
2023  Nicaragua Sheynnis Palacios 23 1,80 m (5 ft 11 in) Managua San Salvador, El Salvador
2024  Đan Mạch Victoria Kjær Theilvig 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Søborg Thành phố Mexico,Mexico

Chú ý
A Thời điểm đăng quang
B Đã mất
C Truất ngôi
D Thay thế ngôi vị

Số lần chiến thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ và số lần chiến thắng.
Quốc gia/Lãnh thổ Số lần Năm
 Hoa Kỳ 9 1954, 1956, 1960, 1967, 1980, 1995, 1997, 2012, 2022
 Venezuela 7 1979, 1981, 1986, 1996, 2008, 2009, 2013
 Puerto Rico 5 1970, 1985, 1993, 2001, 2006
 Philippines 4 1969, 1973, 2015, 2018
 Ấn Độ 3 1994, 2000, 2021
 Mexico 1991, 2010, 2020
 Nam Phi 1978, 2017, 2019
 Thụy Điển 1955, 1966, 1984
 Pháp 2 1953, 2016
 Colombia 1958, 2014
 Nhật Bản 1959, 2007
 Canada 1982, 2005
 Úc 1972, 2004
 Trinidad và Tobago 1977, 1998
 Thái Lan 1965, 1988
 Phần Lan 1952, 1975
 Brazil 1963, 1968
 Đan Mạch 1 2024
 Nicaragua 2023
 Angola 2011
 Cộng hòa Dominican 2003
 Panama 2002[B]
 Nga 2002[A]
 Botswana 1999
 Namibia 1992
 Na Uy 1990
 Hà Lan 1989
 Chile 1987
 New Zealand 1983
 Israel 1976
 Tây Ban Nha 1974
 Liban 1971
 Hy Lạp 1964
 Argentina 1962
 Đức 1961
 Peru 1957

Chú ý
A Truất ngôi
B Thay thế ngôi vị

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Perfect Scandinavian Beauty Selected as 'Miss Universe'. The Owosso Argus-Press. ngày 30 tháng 6 năm 1952.
  2. ^ “French Pastry - New Miss Universe is a Cute Parisian Dish”. Spokane Daily Chronicle. ngày 18 tháng 7 năm 1952.
  3. ^ “South Carolina's Miriam Stevenson Wins "Miss Universe"; Miss Brazil Second”. Spokane Daily Chronicle. ngày 24 tháng 7 năm 1954.
  4. ^ “Sweden's Beauteous Blonde Wins Miss Universe Title”. The Miami News. ngày 23 tháng 7 năm 1955.[liên kết hỏng]
  5. ^ Cardenas, Jose (ngày 20 tháng 6 năm 1996). “Plane Crash Kills McCarthy Aide; Aviation: G. David Schine, his wife and son die as single-engine craft goes down near freeway soon after takeoff from Burbank Airport”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2008.
  6. ^ “Iowa Preacher's Daughter Crowned Miss Universe”. St. Petersburg Times. ngày 22 tháng 7 năm 1956.
  7. ^ “Peruvian Beauty New Miss Universe”. Lodi News-Sentinel. ngày 20 tháng 7 năm 1957.
  8. ^ “New Miss Universe Is Looking for Husband, Not Movie Glamour”. Lakeland Ledger. ngày 27 tháng 7 năm 1958.
  9. ^ “Japanese Beauty Wins Miss Universe Title”. Park City Daily News. ngày 26 tháng 7 năm 1959.
  10. ^ “Miss Universe packing home plenty of loot”. Ellensburg Daily Record. ngày 8 tháng 7 năm 1960.[liên kết hỏng]
  11. ^ “Willowy Silver-Blonde German Reigns As New Miss Universe”. The Sumter Daily Item. ngày 17 tháng 7 năm 1961.
  12. ^ “Still Can't Believe It, Says Miss Universe”. St. Petersburg Times. ngày 1 tháng 8 năm 1962.
  13. ^ “Language Barriers Prove Problem for Miss Universe”. Ocala Star-Banner. ngày 22 tháng 7 năm 1963.
  14. ^ “Greeks Have Last Word For It - Miss Universe”. The Miami News. ngày 2 tháng 8 năm 1964.[liên kết hỏng]
  15. ^ “Thailand's Beauty Called "Fatty" also Miss Universe”. Pittsburgh Post-Gazette. ngày 26 tháng 7 năm 1965.
  16. ^ “Swedish Girl Wins Miss Universe”. THe Modesto Bee. ngày 11 tháng 7 năm 1966.[liên kết hỏng]
  17. ^ “Miss Universe A Real Pro As She Prepares for Year”. Sarasota Journal. ngày 13 tháng 7 năm 1967.
  18. ^ “Brazil Beauty Becomes Miss Universe”. Rome News-Tribune. ngày 15 tháng 7 năm 1968.
  19. ^ “Miss Philippines Wins Title of Miss Universe”. The New York Times. ngày 20 tháng 7 năm 1969. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ “Miss Universe Title Won by Puerto Rican Beauty”. The Bulletin. ngày 14 tháng 7 năm 1970.
  21. ^ “New Miss Universe Knew She'd Won - She Peeked”. Daytona Beach Morning Journal. ngày 26 tháng 7 năm 1971.
  22. ^ “Former TV Weather Girl Becomes Miss Universe”. Herald-Journal. ngày 31 tháng 7 năm 1972.
  23. ^ “Miss Universe Title Won By Filipino Beauty Queen”. Herald-Journal. ngày 22 tháng 7 năm 1973. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
  24. ^ “Miss Spain Top Beauty in Universe”. Bangor Daily News. ngày 22 tháng 7 năm 1974.
  25. ^ “Miss Finland wins contest”. The Spokesman-Review. ngày 20 tháng 7 năm 1975.
  26. ^ “Miss Israel named as Miss Universe”. Herald-Journal. ngày 12 tháng 7 năm 1976.
  27. ^ “First Black named Miss Universe”. The Bryan Times. ngày 18 tháng 7 năm 1977.
  28. ^ “Miss South Africa is named the new Miss Universe”. The Bryan Times. ngày 25 tháng 7 năm 1978.
  29. ^ “Miss Universe Hopefuls Hurt”. Spokane Daily Chronicle. ngày 20 tháng 7 năm 1979.
  30. ^ “Name Miss USA as Miss Universe”. The Bryan Times. ngày 9 tháng 7 năm 1980.
  31. ^ “Miss Universe Chosen”. The Milwaukee Journal. ngày 21 tháng 7 năm 1981.[liên kết hỏng]
  32. ^ “Title 'dream come true' for new Miss Universe”. Times Daily. ngày 27 tháng 7 năm 1982.
  33. ^ “Miss New Zealand wins Miss Universe Crown”. The Montreal Gazette. ngày 12 tháng 7 năm 1983.
  34. ^ “Swedish Nurse is crowned Miss Universe”. The Montreal Gazette. ngày 10 tháng 7 năm 1984.
  35. ^ “New Miss Universe says hard work, fait did it”. Ludington Daily News. ngày 16 tháng 7 năm 1985.
  36. ^ “New Miss Universe chosen”. Ocala Star-Banner. ngày 22 tháng 7 năm 1986.
  37. ^ “Designer wins Miss Universe crown”. The Lewiston Journal. ngày 27 tháng 5 năm 1987.
  38. ^ “Thai woman wins Miss Universe”. The Prescott Courier. ngày 27 tháng 5 năm 1988.[liên kết hỏng]
  39. ^ “Miss Holland wins Miss Universe title”. The Bryan Times. ngày 24 tháng 5 năm 1989.
  40. ^ “Miss Norway is Miss Universe”. Lawrence Journal-World. ngày 16 tháng 4 năm 1990.
  41. ^ “Attorney is Mexico's 1st Miss Universe”. Kentucky New Era. ngày 18 tháng 5 năm 1991.
  42. ^ 'I'm Just the Lucky One' New Miss Universe says”. Eugene Register-Guard. ngày 10 tháng 5 năm 1992.
  43. ^ “Puerto Rico crowned Miss Universe”. Kentucky New Era. ngày 22 tháng 5 năm 1993.
  44. ^ “Indian model Sushmita Sen wins Miss Universe title”. New Straits Times. ngày 22 tháng 5 năm 1994.
  45. ^ “Texan Crowned New Miss Universe”. Gainesville Sun. ngày 14 tháng 5 năm 1995.
  46. ^ “Venezuela dubbed Miss Universe”. Lodi News-Sentinel. ngày 18 tháng 5 năm 1996.
  47. ^ “U.S. Beauty Crowned Miss Universe”. Herald-Journal. ngày 17 tháng 5 năm 1997.
  48. ^ Dipietro, Ben (ngày 13 tháng 5 năm 1998). “Beauty Queen Crowned”. Kentucky New Era.
  49. ^ “Lara Dutta is Miss Universe”. The Tribune. ngày 13 tháng 5 năm 2000.
  50. ^ James, Ian (ngày 11 tháng 5 năm 2001). “Puerto Rican beauty wins Miss Universe crown”. Kentucky New Era.
  51. ^ “I'm not married, says dethroned Miss Universe”. Sydney Morning Herald. ngày 24 tháng 9 năm 2002.
  52. ^ Chavarria, Teresita (ngày 4 tháng 6 năm 2003). 4 tháng 6 năm 2003-miss-universe_x.htm “Miss Dominican Rep. wins Miss Universe” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). CNN.
  53. ^ Gadd, Michael (ngày 3 tháng 6 năm 2004). “Miss Universe win puts Jennifer over the moon”. Sydney Morning Herald.
  54. ^ “Canadian Natalie Glebova Wins Miss Universe”. Fox News. ngày 31 tháng 5 năm 2005.
  55. ^ “Miss Puerto Rico wins Miss Universe contest”. The Tuscaloosa News. ngày 23 tháng 7 năm 2006.
  56. ^ “New Miss Universe Riyo Mori Says She Has 'Samurai Soul'. Fox News. ngày 11 tháng 6 năm 2007.
  57. ^ “Miss Universe 2008 from Venezuela”. The Hindu. ngày 15 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  58. ^ “Miss Venezuela Stefania Fernandez is Miss Universe 2009”. Economic Times. ngày 24 tháng 8 năm 2009.
  59. ^ “Gana la mexicana Jimena Navarrete el Miss Universo 2010”. Diario Milénio (bằng tiếng Tây Ban Nha). Notimex. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2010.
  60. ^ Miss Angola Leila Lopes is Miss Universe 2011! retrieved ngày 12 tháng 9 năm 2011
  61. ^ “Olivia Culpo”. Miss Universe, L.P. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  62. ^ McDermott, Maeve (ngày 30 tháng 1 năm 2017). “Miss France Iris Mittenaere is crowned Miss Universe 2017”. USA Today.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Eliana là một người yêu sách và cũng là vị hôn thê của hoàng tử Christopher. Một ngày nọ cô biết một cô gái đã có tình cảm với hoàng tử
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào