Hopes and Fears

Hopes and Fears
Album phòng thu của Keane
Phát hành10 tháng 5 năm 2004
Thu âmTháng 7 năm 2001–2003; Rye, East Sussex, Anh
(Helioscentric Studios)[1]
Thể loạiPiano rock, alternative rock
Thời lượng50:37
Hãng đĩaIsland
Sản xuấtAndy Green, Keane, James Sanger
Thứ tự album của Keane
Hopes and Fears
(2004)
Under the Iron Sea
(2006)
Đĩa đơn từ Hopes and Fears
  1. "Somewhere Only We Know"
    Phát hành: 16 tháng 2 năm 2004
  2. "Everybody's Changing"
    Phát hành: 4 tháng 5 năm 2004
  3. "Bedshaped"
    Phát hành: 16 tháng 8 năm 2004
  4. "This Is the Last Time"
    Phát hành: 22 tháng 11 năm 2004
  5. "Bend and Break"
    Phát hành: 25 tháng 7 năm 2005

Hopes and Fears là album đầu tay của ban nhạc alternative rock người Anh, Keane. Album được phát hành vào tháng 5 năm 2004 ở Anh và đạt ngay vị trí quán quân tại đây sau khi phát hành, trở thành album bán chạy thứ hai của năm tại Anh, sau album đầu tay của Scissor Sisters và có được sau đó 9 lần chứng chỉ Bạch kim từ British Phonographic Industry. Album sau đó quay trở lại đứng đầu tại Anh sau khi giành được giải Album của năm tại Brit Award vào tháng 2 năm 2005.

Với 2,7 triệu bản đã bán, đây là album bán chạy thứ 11 trong thập niên 2000 ở Anh[2]. Tới tháng 7 năm 2011, Hopes and Fears được xếp hạng thứ 9 trong danh sách những album bán chạy nhất thế kỷ 21 tại Anh[3]. Trên toàn thế giới, album bán được 5,8 triệu bản tính tới tháng 11 năm 2009[4].

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống như album tiếp theo của ban nhạc, hầu hết những ca khúc nằm trong album đều được sáng tác từ trước và không nằm theo chủ đề; "She Has No Time" được viết vào khoảng năm 1999 và là ca khúc cũ nhất được cho vào trong album; các ca khúc còn lại được viết sau sự chia tay của thành viên Dominic Scott vào tháng 7 năm 2001. Hầu hết các ca khúc được sáng tác vào thời kỳ Sanger, trong khoảng từ tháng 8 tới tháng 9 cùng năm. "On a Day Like Today" và "We Might As Well Be Strangers" là 2 ca khúc cuối cùng được viết, vào năm 2003.

Album được lấy tên theo câu hát trong ca khúc "Snowed Under", vốn là mặt B của đĩa đơn "Somewhere Only We Know".

Hal Leonard Corporation từng cho phát hành tới 2 ấn bản sách sáng tác của Hopes and Fears dành cho những trình độ khác nhau. The Music Sales Group cũng cho phát hành một cuốn sách tương tự, trong đó theo kèm 2 CD demo cùng trống và bass cũng như phần sáng tác của các ca khúc mặt B là "Snowed Under", "Walnut Tree" và "Fly to Me".

Phần bìa album được thiết kế theo những nhạc cụ chính mà ban nhạc sử dụng, bao quanh phần thùng chiếc piano vốn là nhạc cụ đặc trưng của nhóm. Những ấn bản khác nhau có thể được thấy qua phần màu sắc khác nhau ở phần bìa. Ấn bản chính thức ở Anh có màu xanh lam thẫm, ấn bản tại châu Âu có màu đen, còn ở Mỹ là màu trắng. Ấn bản quốc tế có màu nâu đỏ, còn tại Nhật là màu xanh dương. Ấn bản tại Anh còn có thêm ca khúc "On a Day Like Today" còn tại Nhật thì có thêm "Allemande".

Kiểu chữ được sử dụng ở phần bìa là font chữ Cochin, được phóng tác vào năm 1912. Kiểu chữ nghiêng của font chữ này cũng từng được trang web Keaneshaped sáng tác sau đó. Ở phần bìa của đĩa đơn "The Sun Ain't Gonna Shine Anymore", kiểu chữ đã được thay đổi và đĩa đơn này được phát hành bởi War Child chứ không phải là Island Records.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả lời bài hát được viết bởi Tim Rice-Oxley; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Tim Rice-Oxley, Tom ChaplinRichard Hughes, những sáng tác khác được ghi chú bên.

Bản gốc phát hành tại Anh/ Ấn bản năm 2007 ở Mexico
STTNhan đềThời lượng
1."Somewhere Only We Know"3:57
2."Bend and Break"3:40
3."We Might as Well Be Strangers"3:12
4."Everybody's Changing"3:35
5."Your Eyes Open"3:23
6."She Has No Time" (Rice-Oxley, Chaplin, Hughes, James Sanger)5:45
7."Can't Stop Now"3:38
8."Sunshine" (Rice-Oxley, Chaplin, Hughes, Sanger)4:12
9."This Is the Last Time" (Rice-Oxley, Chaplin, Hughes, Sanger)3:29
10."On a Day Like Today"5:27
11."Untitled 1"5:36
12."Bedshaped" (Rice-Oxley, Chaplin, Hughes, Sanger)4:38
Ấn bản tại Mỹ và quốc tế; Ấn bản Super Audio CD
STTNhan đềThời lượng
1."Somewhere Only We Know"3:57
2."This Is the Last Time"3:29
3."Bend and Break"3:39
4."We Might as Well Be Strangers"3:12
5."Everybody's Changing"3:36
6."Your Eyes Open"3:22
7."She Has No Time"5:46
8."Can't Stop Now"3:38
9."Sunshine"4:12
10."Untitled 1"5:36
11."Bedshaped"4:39
Ấn bản tại Nhật Bản
STTNhan đềThời lượng
1."Somewhere Only We Know"3:57
2."Bend and Break"3:39
3."We Might as Well Be Strangers"3:12
4."Everybody's Changing"3:36
5."Your Eyes Open"3:22
6."She Has No Time"5:46
7."Can't Stop Now"3:38
8."Sunshine"4:12
9."This Is the Last Time"3:29
10."On a Day Like Today"5:27
11."Untitled 1"5:36
12."Bedshaped"4:39
13."Snowed Under"3:52
14."Allemande"4:24
15."Somewhere Only We Know" (Video) 

Ấn bản Deluxe

[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn bản được phát hành vào năm 2009. CD thứ nhất bao gồm các ca khúc gốc, cộng thêm các ca khúc từ 13 tới 19. CD thứ hai bao gồm mặt B, các đĩa đơn và cả vài bản thu nháp.

CD 1: Bonus tracks
STTNhan đềThời lượng
13."Somewhere Only We Know" (Lamacq Live)3:51
14."Bedshaped" (Lamacq Live)4:07
15."Bend and Break" (Lamacq Live)3:48
16."We Might as Well Be Strangers" (Lamacq Live)3:19
17."This is the Last Time" (Live Lounge của Jo Whiley)3:37
18."With or Without You" (hát lại của U2) (Live Lounge của Jo Whiley)3:32
19."A Heart to Hold You" (Live Lounge của Jo Whiley)3:58
CD 2: Các bản thu khác
STTNhan đềThời lượng
1."Snowed Under" (B-side) 
2."We Might as Well Be Strangers" (DJ Shadow Remix) 
3."Into the Light" (Demo không phát hành) 
4."Call Me What You Like" (demo) (Zoomorphic đĩa đơn số 1) 
5."Closer Now" (Zoomorphic đĩa đơn số 1) 
6."Rubbernecking" (Zoomorphic đĩa đơn số 1) 
7."Wolf at the Door" (Zoomorphic đĩa đơn số 2) 
8."She Has No Time" (demo) (Zoomorphic đĩa đơn số 2) 
9."Call Me What You Like" (Zoomorphic đĩa đơn số 2) 
10."Everybody's Changing" (Fierce Panda đĩa đơn số 1) 
11."The Way You Want it" (Fierce Panda đĩa đơn số 1) 
12."This is the Last Time" (demo) (Fierce Panda đĩa đơn số 2) 
13."Bedshaped" (demo) (Fierce Panda đĩa đơn số 2) 
14."Allemande" (Fierce Panda đĩa đơn số 2) 
15."Somewhere Only We Know" (E.P. trực tiếp, phát hành ngày 3/5/05) 
16."We Might as Well Be Strangers" (E.P. trực tiếp, phát hành ngày 3/5/05) 
17."This is the Last Time" (E.P. trực tiếp, phát hành ngày 3/5/05) 
18."Everybody's Changing" (E.P. trực tiếp, phát hành ngày 3/5/05) 

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn Vị trí cao nhất (UK) Phát hành
"Somewhere Only We Know" 3 16 tháng 2 năm 2004
"Everybody's Changing" 4 4 tháng 5 năm 2004
"Bedshaped" 10 16 tháng 8 năm 2004
"This Is the Last Time" 18 22 tháng 11 năm 2004
"Bend and Break" 25 tháng 7 năm 2005

Đánh giá

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic(61/100) [5]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic [6]
Rolling Stone [7]
Mojo [8]
The Guardian[9]
PopMatters(6/10)[10]
Q [8]
Entertainment Weekly(B) [8]
Pitchfork Media(2.8/10) [11]
NME(7/10)[12]
SputnikMusic(4.5/5)[13]

Hopes and Fears nhận được rất nhiều đánh giá chuyên môn tích cực. Trang web tổng hợp Metacritic dành cho album điểm số trung bình 61/100 thông qua tổng số 18 đánh giá, với ghi chú "tích cực" ở mục đánh giá[5].

Playlouder nhận xét rất tích cực về album, gọi đây là "một trong những album hay nhất mà bạn có thể nghe trong năm"[5]; tạp chí Q tặng album 4/5 sao và bình luận "một album đầu tay hoàn toàn có thể được so sánh với Definitely Maybe [của Oasis]"[5]. Allmusic xếp album với 3.5/5 sao và viết "lời tán gẫu tuyệt đẹp, đầy xúc cảm của nhạc cụ", gọi ca sĩ Tom Chaplin là một "giọng ca tuyệt vời" còn ban nhạc có "khao khát của một trái tim mở... vang vọng trong mọi ca khúc"[6]. Tạp chí Rolling Stone thì cho rằng album "sẽ có được nhiều thành công hơn hầu hết những nhóm nhạc pop khác"[5].

Với 3 sao, tờ The Guardian cho rằng nửa đầu của album "dựa nhiều vào khả năng ngắt hơi của Chaplin" và phù hợp với "sự đơn giản của phần ca từ để phát thanh", đánh giá cao "Can't Stop Now" như một "ca khúc pop cảm xúc và bất ngờ" và "cách chơi trống và bass mạnh mẽ" ở "Untitled 1" ở nửa sau của album[14]. Drowned in Sound dành cho album 5/10 sao và không hài lòng với cách Keane bắt chước quá nhiều với Coldplay (đặc biệt khi so sánh "Your Eyes Open" và "On a Day Like Today" lần lượt với các ca khúc "Daylight" và "Politik" trong album A Rush of Blood to the Head) rồi cho rằng album là một "kiểu thiết kế ở khắp nơi", ca từ thì "chưa trưởng thành" và còn khiến "người nghe phải nghiến răng". Tuy nhiên, họ vẫn đánh giá album nhìn chung đã đem đến những "khoảnh khắc mượt mà" và lấy ví dụ đĩa đơn chính của album "Somewhere Only We Know" là một "sản phẩm gây thổn thức"[15].

Tôn vinh

Năm 2006, British Hit Singles & AlbumsNME đồng tổ chức một cuộc bình chọn với 40.000 người trên toàn thế giới để bình chọn 100 album hay nhất, và Hopes and Fears có được vị trí số 51[16]. Album cũng đứng thứ 5 trong danh sách những album bán chạy nhất thập kỷ của Amazon.co.uk[17]. Năm 2005, album cũng giành được giải Brit Awards cho Album của năm[18]. Tới năm 2010, album cũng được đề cử tại Brit Awards cho "Album của 30 năm", song thua cuộc trước (What's the Story) Morning Glory? của ban nhạc Oasis. Năm 2011, tạp chí Q cũng xếp album ở vị trí 34 trong danh sách "250 album tôn vinh của Q giai đoạn 1986-2010"[19].

Thành phần tham gia sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng chỉ

[sửa | sửa mã nguồn]
Hopes and Fears
Video của Keane
Phát hành2004
Thu âmHelioscentric Studios, và nhiều địa điểm quay khác.
Thể loạiRock
Thời lượng19:40
Hãng đĩaIsland, Universal
Thứ tự album của Keane
Hopes and Fears DVD
(2004)
Strangers
(2005)
Danh sách ca khúc
  1. "Somewhere Only We Know" (ấn bản quốc tế)
  2. "Somewhere Only We Know" (ấn bản tại Mỹ)
  3. "Everybody's Changing" (ấn bản số 1)
  4. "Bedshaped"
  5. "This Is the Last Time" (ấn bản số 4)
Ấn bản tại Nhật
  1. Keane 30 second TV advertisement
  2. "Somewhere Only We Know" (live)
  3. "She Has No Time" (live)
  4. "This Is the Last Time" (live)
  5. "We Might As Well Be Strangers" (live)
  6. "Everybody's Changing" (live)
  7. "Bedshaped" (live)
  8. "Somewhere Only We Know" (ấn bản quốc tế)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Flint, Tom (tháng 8 năm 2004). “Producing Keane's Hopes And Fears”. Sound on Sound. SOS Publications Group. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ “Radio 1 to reveal best-selling singles and albums of the Noughties”. Press Office. British Broadcasting Corporation. ngày 14 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ Alan Jones (2011). “Adele still on top but UK album sales fall to 13-year low”. Music Week. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ “Hopes And Fears Deluxe Edition”. Keanemusic.com. ngày 5 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ a b c d e http://www.metacritic.com/music/hopes-and-fears
  6. ^ a b Hopes and Fears trên AllMusic
  7. ^ “Album Reviews, Ratings, and Best New Albums”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2014. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ a b c http://www.metacritic.com/music/hopes-and-fears/critic-reviews
  9. ^ “CD: Keane, Hopes and Fears”. the Guardian. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Keane: Hopes and Fears”. PopMatters. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ http://pitchfork.com/reviews/albums/4581-hopes-and-fears/
  12. ^ bb01.sov.uk.vvhp.net/keane/phpBB2/viewtopic.php?p=46253&highlight=&sid=021b7d90de5a777a94ec620d7862a5be
  13. ^ “Keane”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ Clarke, Betty (ngày 7 tháng 5 năm 2004). “CD: Keane, Hopes and Fears”. The Guardian. London.
  15. ^ “Album Review: Keane”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2015. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  16. ^ "Oasis album voted greatest of all time" Lưu trữ 2007-04-08 tại Wayback Machine. The Times. 1 Jun 2006
  17. ^ “WebCite query result”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2012. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015. Chú thích có tiêu đề chung (trợ giúp)
  18. ^ “2005”. BRIT Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2012. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  19. ^ “Q Magazine top 250 albums 1986”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Keane - Hopes And Fears - hitparade.ch:” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  21. ^ “Keane, Hopes And Fears” (bằng tiếng Đức). Charts.de. Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  22. ^ “Chart Track”. Irish Albums Chart. GfK. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ “Top Oficinal da Associação Fonográfica Portuguesa (Semana 12 de 2005)”. AFP. ngày 1 tháng 4 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2012.
  24. ^ “Archive Chart”. UK Albums Chart. The Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  25. ^ “Keane Album & Song Chart History”. Billboard 200 với Keane. Nielsen Business Media. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  26. ^ “Discos de oro y platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  27. ^ “Chứng nhận album Áo – Keane – Hopes And Fears” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  28. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2021.
  29. ^ “Chứng nhận album Canada – Keane – Hopes And Fears” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  30. ^ “Guld og platin januar-marts” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. ngày 12 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  31. ^ “Chứng nhận album Pháp – Keane – Hopes And Fears” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  32. ^ Luca Benedetti (ngày 17 tháng 5 năm 2006). “Fenomeno Keane”. Corriere della Sera (bằng tiếng Ý). tr. 33. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2012.
  33. ^ “TOP 100 ALBUM 2005” (PDF). AMPROFON. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  34. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Keane – Hopes And Fears” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Hopes And Fears in the "Artiest of titel" box. Select 2005 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  35. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  36. ^ “Top Oficial AFP - Semana 22 de 2005” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Artistas-espectaculos.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
  37. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Keane – Hopes And Fears”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España.
  38. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Hopes And Fears')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  39. ^ “The Irish Charts - 2005 Certification Awards - Multi Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland.
  40. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Keane – Hopes And Fears” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Hopes And Fears vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  41. ^ Michael D. Ayers (ngày 26 tháng 2 năm 2010). “Keane Boarding the 'Night Train' This May”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  42. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Keane – Hopes And Fears” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  43. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2007”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Greatest Hits của Guns N' Roses
Under My Skin của Avril Lavigne
No Roots của Faithless
Tourist của Athlete
UK Albums Chart
22 tháng 5 năm 2004 – 4 tháng 6 năm 2004
12 tháng 6 năm 2004 – 18 tháng 6 năm 2004
26 tháng 6 năm 2004 – 2 tháng 7 năm 2004
20 tháng 2 năm 2005 – 26 tháng 2 năm 2005
Kế nhiệm:
Under My Skin của Avril Lavigne
No Roots của Faithless
A Grand Don't Come for Free của The Streets
Scissor Sisters của Scissor Sisters
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
B99 đúng là có tình yêu, nói về tình bạn nhưng đều ở mức vừa đủ để khiến một series về cảnh sát không bị khô khan nhàm chán
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]