Hori-san to Miyamura-kun

Hori-san to Miyamura-kun
Bìa trước tập tankōbon Hori-san to Miyamura-kun đầu tiên, với hai nhân vật chính Hori Kyouko (trái) và Miyamura Izumi (phải)
堀さんと宮村くん
Thể loạiHài kịch lãng mạn
Manga
Tác giảHero
Nhà xuất bảnTự xuất bản (webcomic)
Square Enix (bản in)
Đối tượngShōnen
Ấn hiệuGangan Comics
Gangan Comics Online
Đăng tảiTháng 2 năm 200722 tháng 12 năm 2011
Số tập10
Manga
Horimiya
Tác giảHero
Minh họaHagiwara Daisuke
Nhà xuất bảnSquare Enix
Nhà xuất bản khác
Yen Press
Đối tượngShōnen
Ấn hiệuGFantasy Comics
Tạp chíMonthly G Fantasy
Đăng tải18 tháng 10 năm 201118 tháng 3 năm 2021
Số tập17
Manga
Hori-san to Miyamura-kun Omake
Tác giảHero
Nhà xuất bảnTự xuất bản (webcomic)
Square Enix (bản in)
Đối tượngShōnen
Ấn hiệuGangan Comics Online
Đăng tải21 tháng 7 năm 201216 tháng 7 năm 2021
Số tập15
OVA
Đạo diễn
  • Natsume Shingo (1)
  • Kawabata Erkin (2)
  • Hirakawa Tetsuo (3)
  • Aiura Kazuya (4–6)
Sản xuất
  • Nagai Masaru (1–2)
  • Yamada Tarou (3)
Kịch bảnAyana Yuniko
Âm nhạc
  • Yoda Nobutaka (1–3)
  • Saitou Yuuya (4–6)
  • Ueda Rinko (4–6)
  • harurukune (4–6)
Hãng phim
Phát hành 26 tháng 9 năm 2012 25 tháng 5 năm 2021
Thời lượng / tập22–26 phút
Số tập6
Anime truyền hình
Horimiya
Đạo diễnIshihama Masashi
Sản xuất
  • Kawana Yuuta
  • Kaneniwa Kozue
  • Maeda Toshihiro
  • Fujimura Tomoko
  • Odagiri Narumi
  • Maesaka Eiji
Kịch bảnYoshioka Takao
Âm nhạcYokoyama Masaru
Hãng phimCloverWorks
Cấp phépCrunchyroll
Kênh gốcTokyo MX, GYT, GTV, BS11, MBS
Kênh khác
Phát sóng 10 tháng 1 năm 2021 4 tháng 4 năm 2021
Số tập13
Anime truyền hình
Horimiya: The Missing Pieces
Đạo diễnIshihama Masashi
Sản xuất
  • Kawana Yuuta
  • Maeda Toshihiro
  • Fujimura Tomoko
  • Odagiri Narumi
  • Uchibayashi Noriyoshi
  • Miura Fumi
Kịch bảnYoshioka Takao
Âm nhạcYokoyama Masaru
Hãng phimCloverWorks
Cấp phépCrunchyroll
Medialink
Kênh gốcTokyo MX, MBS
Kênh khác
Crunchyroll Channel
Phát sóng 1 tháng 7 năm 2023 23 tháng 9 năm 2023
Số tập13
icon Cổng thông tin Anime và manga

Hori-san to Miyamura-kun (堀さんと宮村くん? n.đ. "Hori và Miyamura") là bộ manga do Adachi Hiroki sáng tác và minh họa dưới bút danh Hero. Ban đầu, tác phẩm được phát hành dưới dạng webcomic trên trang Dokkai Ahen từ tháng 2 năm 2007 đến tháng 12 năm 2011, theo phong cách truyện bốn khung (yonkoma). Đến tháng 10 năm 2008, Square Enix xuất bản bộ truyện thành sách, tập hợp các chương vào 10 tập tankōbon dưới ấn hiệu Gangan Comics và hoàn tất vào tháng 12 năm 2011. Những câu chuyện ngoài lề về hai nhân vật chính tiếp tục trong 15 tập Hori-san to Miyamura-kun Omake (堀さんと宮村くん おまけ? n.đ. Hori và Miyamura: Ngoại truyện), phát hành từ tháng 7 năm 2012 đến tháng 7 năm 2021.[2]

Với sự giám sát của Hero, họa sĩ Hagiwara Daisuke đã chuyển thể bộ truyện thành Horimiya (ホリミヤ?), đăng dài kỳ trên tạp chí Monthly G Fantasy từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 3 năm 2021. Phiên bản tankōbon gồm 16 tập, và đến tháng 7 năm 2023, tập thứ 17 ra mắt với những chương truyện hoàn toàn mới. Horimiya bản tiếng Anh do Yen Press phát hành.

Hori-san to Miyamura-kun được chuyển thể thành loạt OVA, khởi chiếu từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 5 năm 2021. Phiên bản anime truyền hình do CloverWorks sản xuất lên sóng từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2021. Sau đó, phiên bản người đóng cũng được công chiếu vào tháng 2 cùng năm. Loạt phim anime thứ hai, Horimiya: The Missing Pieces (ホリミヤ -piece-?), lên sóng từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2023.

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu chuyện xoay quanh hai học sinh trung học: Hori Kyouko, một cô gái rạng rỡ và nổi tiếng, và Miyamura Izumi, chàng trai trầm lặng với vẻ ngoài lặng lẽ, mang dáng dấp của một otaku mọt sách. Tuy vậy, hình ảnh Hori ở trường hoàn toàn khác biệt với con người thật của cô khi trở về nhà. Hori dành phần lớn thời gian sau giờ học để chăm sóc em trai Souta, ăn mặc giản dị và chẳng mấy bận tâm đến vẻ ngoài. Cô luôn cố gắng che giấu điều này trước bạn bè, không muốn làm ảnh hưởng đến hình tượng mà họ nhìn nhận về mình, cũng như tránh làm người khác lo lắng.

Một ngày nọ, Souta trở về nhà với mũi bê bết máu, đi cùng là một chàng trai lạ lẫm với đầy khuyên tai và hình xăm. Người đó tự giới thiệu mình là Miyamura. Khi nhận ra Hori dù cô ăn mặc xuề xòa, Miyamura bất ngờ bộc lộ một khía cạnh hoàn toàn khác với vẻ ngoài u ám mà mọi người thường thấy. Họ cùng đi đến một thỏa thuận: giữ bí mật về con người thật của nhau trước bạn bè.

Thế nhưng, khi thời gian trôi qua, cả hai dần hiểu hơn về đối phương, và họ nhận ra giữa mình có nhiều điểm chung hơn tưởng tượng. Từ một lời hứa che giấu thân phận, mối quan hệ của họ dần trở nên khăng khít hơn bao giờ hết.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]
Hori Kyōko (堀 京子?)
Lồng tiếng bởi: Seto Asami[3] (OVA), Tomatsu Haruka[4] (TV anime) (tiếng Nhật), Marisa Duran[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Kubota Sayu (live-action)[6]
Một nữ sinh cao trung xinh đẹp, thông minh và nổi tiếng. Ở trường, cô duy trì hình tượng hoàn hảo, nhưng tại nhà, cô giản dị, không trang điểm và bận rộn chăm sóc em trai. Để bảo vệ hình ảnh bản thân, Hori luôn giấu đi cuộc sống đời thường này. Tuy thế, khi Miyamura Izumi tình cờ phát hiện ra cuộc sống ngoài trường học của Hori, hai người thỏa thuận giữ bí mật về con người thật của nhau. Ban đầu, Hori chỉ xem Miyamura là bạn, nhưng dần dần, tình cảm của cô dành cho cậu trở nên sâu sắc.
Một lần, cô vô tình nghe được lời tỏ tình của Miyamura trong lúc giả vờ ngủ, và cuối cùng, mối quan hệ của họ được xác lập khi Hori thẳng thắn tuyên bố Miyamura là bạn trai của mình trước mặt bố cô. Dù mạnh mẽ và tự lập, Hori mắc chứng lo âu khi phải xa người thân. Cô ngày càng phụ thuộc vào Miyamura, và dần bộc lộ khía cạnh masochism của cô với cậu. Sau này, họ kết hôn và trong phiên bản webcomic, cả hai có một con trai tên Kyouhei.
Miyamura Izumi (宮村 伊澄?)
Lồng tiếng bởi: Matsuoka Yoshitsugu[3] (OVA), Uchiyama Koki[4] (TV anime) (tiếng Nhật), Alejandro Saab[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Suzuka Ouji (live-action)[6]
Cậu bạn cùng lớp với Hori. Ở trường, cậu trầm lặng, đeo kính và bị nhầm là một otaku khép kín. Nhưng ngoài đời, cậu có ngoại hình điển trai, phong thái thoải mái với phong cách punk, chín khuyên tai và nhiều hình xăm. Cậu để tóc dài và mặc áo dài tay để che giấu chúng. Dù có vẻ ngoài như một fan cuồng truyện tranh, Miyamura chỉ hứng thú hời hợt với manga và có học lực trung bình. Gia đình cậu có một tiệm bánh.
Quá khứ bị trêu chọc vì ngoại hình khiến Miyamura khép mình và chấp nhận cô độc. Tuy nhiên, khi Hori không bận tâm đến vẻ ngoài của cậu, Miyamura dần lấy lại tự tin, kết thân với bạn bè và thay đổi diện mạo, trở nên nổi bật hơn. Miyamura thầm mến Hori từ lâu và luôn thấy cô đáng yêu, ngay cả khi cô tức giận. Ban đầu, cậu hài lòng với tình bạn, nhưng sự chân thành khiến cậu bày tỏ tình cảm. Khi cha Hori hỏi về Miyamura, cô thẳng thắn thừa nhận cậu là bạn trai mình. Sau này, họ kết hôn và trong webcomic, cả hai có con trai tên Kyouhei.
Hori Sōta (堀 創太?)
Lồng tiếng bởi: Kobayashi Yumiko[7] (OVA), Terasaki Yuka[8] (TV anime) (tiếng Nhật), Emily Fajardo[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Takagi Haru (live-action)
Em trai của Hori. Sau khi bị vấp ngã và chảy máu mũi, cậu được Izumi đưa về nhà. Từ đó, Souta liên tục nhắc chị mời "người bạn mới" đến chơi, vô tình tạo cơ hội để Hori có lý do gặp Izumi sau giờ học.
Ishikawa Tōru (石川 透?)
Lồng tiếng bởi: Hosoya Yoshimasa[7] (OVA), Yamashita Seiichiro[9] (TV anime) (tiếng Nhật), Zeno Robinson[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Suzuki Jin (live-action)
Bạn cùng lớp của Hori và Miyamura, đồng thời là bạn thân lâu năm của Hori. Cậu từng thầm mến Hori và ban đầu có chút gượng gạo với Miyamura. Tuy nhiên, sau khi bị từ chối, Ishikawa dần buông bỏ tình cảm và trở nên thân thiết với Miyamura khi nhận ra cả hai ngày càng gần gũi. Cậu sớm biết bí mật về hình xăm và khuyên tai của Miyamura. Ishikawa thường tự ti, cho rằng mình không hấp dẫn và không ai để ý đến mình, dù thực tế hoàn toàn ngược lại. Sau này, cậu bắt đầu hẹn hò với Yoshikawa.
Yoshikawa Yuki (吉川 由紀?)
Lồng tiếng bởi: Ueda Kana[10] (OVA), Kozakai Yurie[9] (TV anime) (tiếng Nhật), Anairis Quiñones[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Okamoto Rion (live-action)
Bạn thân của Hori. Dù thường vui vẻ và hoạt bát, cô lại mang nỗi tự ti, cho rằng mình không xứng đáng với tình cảm của người khác. Ban đầu, Yoshikawa có chút cảm nắng Miyamura khi tình cờ thấy cậu không đeo kính mà không nhận ra, nhưng nhanh chóng từ bỏ khi biết sự thật. Trên thực tế, cô đã thầm thích Ishikawa từ lâu nhưng ngần ngại bày tỏ, tự cho rằng mình không thể sánh với Hori hay Kono. Tuy nhiên, sau này Ishikawa dần nhận ra tình cảm của cô.
Sengoku Kakeru (仙石 翔?)
Lồng tiếng bởi: Shimazaki Nobunaga[10] (OVA), Okamoto Nobuhiko[8] (TV anime) (tiếng Nhật), Belsheber Rusape Jr.[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Onodera Akira (live-action)
Bạn thời thơ ấu của Hori và là hội trưởng hội học sinh.[11] Dù có thành tích học tập xuất sắc, cậu lại có thể chất yếu ớt, một phần do từng bị Hori bắt nạt khi còn nhỏ. Điều này khiến cậu rèn luyện ý chí mạnh mẽ. Tuy nhiên, dù đảm nhận vai trò lãnh đạo, cậu lại vụng về trong việc nấu nướng. Sengoku là bạn trai của Remi, và trong webcomic, họ kết hôn và có một con gái tên Shizuru.
Ayasaki Remi (綾崎 レミ?)
Lồng tiếng bởi: Hasegawa Akiko[10] (OVA), M·A·O[8] (TV anime) (tiếng Nhật), Jalitza Delgado[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Marsh Aya (live-action)
Thành viên hội học sinh, nhưng thường được xem như linh vật hơn là một nhân vật quyền lực.[11] Cô có vóc dáng nhỏ nhắn, luôn buộc tóc hai bên và tính cách tinh nghịch, đôi khi tự xưng bằng tên mình, khiến một số người không thích. Remi là bạn thời thơ ấu của Kono, và luôn động viên cô trở nên tự tin hơn. Dù vui tươi và hoạt bát, cô lại rất kém trong việc nấu ăn. Remi là bạn gái của Sengoku, và trong webcomic, họ kết hôn và có con gái tên Shizuru.
Kōno Sakura (河野 桜?)
Lồng tiếng bởi: Nomura Yui[10] (OVA), Kondō Reina[8] (TV anime) (tiếng Nhật), Celeste Perez[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Sakura (live-action)
Thành viên hội học sinh, người đảm nhận phần lớn công việc.[11] Cô trầm lặng, nhút nhát nhưng có tinh thần trách nhiệm cao. Về sau, Kono nảy sinh tình cảm với Ishikawa.
Iura Shū (井浦 秀?)
Lồng tiếng bởi: Shimono Hiro[7] (OVA), Yamashita Daiki[8] (TV anime) (tiếng Nhật), Y. Chang[5] (TV anime) (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Sota Ryōsuke (live-action)
Bạn cùng lớp của Kyouko và Izumi trong năm hai, nhưng sang năm ba thì học khác lớp. Cậu khá ngốc nghếch và vô tư.
Shindō Kōichi (進藤晃一?)
Lồng tiếng bởi: Yashiro Taku[8] (tiếng Nhật), Christopher Llewyn Ramirez[12] (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Inoue Yūki (live-action)
Bạn thân duy nhất của Izumi thời sơ trung. Cậu có tính cách vui vẻ, hòa đồng và luôn quan tâm đến Izumi. Kyouko thường ghen tị với Shindou vì mối quan hệ thân thiết giữa cậu và Izumi, thậm chí còn sợ chuyện hai người đến với nhau.
Yanagi Akane (柳 明音?)
Lồng tiếng bởi: Fukuyama Jun[8] (tiếng Nhật), Johnny Yong Bosch[13] (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Itagaki Rihito (live-action)
Học sinh lớp bên cạnh và có tình cảm với Yuki. Dù sở hữu ngoại hình điển trai và tính cách ga lăng, cậu lại có thị lực kém vô cùng, nhưng lại thường xuyên làm vỡ kính hoặc làm mất kính áp tròng.[11]
Sawada Honoka (沢田 ほのか?)
Lồng tiếng bởi: Imoto Kei[10] (OVA), Asakura Momo[8] (TV anime) (tiếng Nhật), Apphia Yu[14] (TV anime) (tiếng Anh)
Hàng xóm của Izumi và có tình cảm với Kyouko.[11] Cô từng có một người anh trai trông rất giống Izumi, nhưng anh đã qua đời một năm trước khi câu chuyện chính diễn ra.
Okuyama Yūna (奥山 有菜?)
Lồng tiếng bởi: Koga AoiCredit tập 12 (tiếng Nhật), Dani Chambers[15] (tiếng Anh)
Yuuna là bạn cùng lớp mẫu giáo của Souta, từng trêu chọc cậu vì quá quấn quýt chị gái. Tuy nhiên, sau khi được Izumi đối xử tử tế, cô bé dần thay đổi và trở thành bạn của Souta.
Hori Yuriko (堀 百合子?)
Lồng tiếng bởi: Kayano Ai[8] (tiếng Nhật), Marissa Lenti[16] (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Kawai Aoba (live-action)
Mẹ của Kyouko, một người nghiện công việc và chỉ biết nấu món cà ri. Bà trân trọng sự giúp đỡ của Izumi trong việc chăm sóc Souta cùng với Kyouko. Trước đây, bà từng là bạn cùng lớp với Kyousuke thời trung học.
Hori Kyōsuke (堀 京介?)
Lồng tiếng bởi: Ono Daisuke[8] (tiếng Nhật), Bill Butts[17] (tiếng Anh)
Đóng vai bởi: Kimura Ryo (live-action)
Bố của Kyouko và Souta, một người vắng mặt thường xuyên do công việc. Ông ủng hộ mối quan hệ giữa Kyouko và Izumi, thậm chí còn vô tình tạo điều kiện để họ chính thức trở thành một cặp. Kyousuke đối xử với Izumi như một người bạn thân, trong khi Kyouko lại thẳng thắn (đôi khi có phần bạo lực) với ông do những năm tháng tuổi thơ thiếu vắng cha. Ông từng là bạn cùng lớp với Yuriko thời trung học.
Tanihara Makio (谷原マキオ?)
Lồng tiếng bởi: Chiba Shōya[8] (tiếng Nhật), Kiba Walker[12] (tiếng Anh)
Người từng bắt nạt Izumi thời trung học. Sau này, anh nhận ra lỗi lầm của mình, chân thành xin lỗi Miyamura và cố gắng xây dựng tình bạn với cậu.
Iura Motoko (井浦基子?)
Lồng tiếng bởi: Kanemoto Hisako[8] (tiếng Nhật), Emi Lo[18] (tiếng Anh)
Em gái của Shu. Cô đặt mục tiêu thi đậu vào trường cao trung phía Đông, nhưng kết quả học tập không như mong muốn dù đã nỗ lực hết mình trong việc học.
Sengoku Takeru (仙石 武?)
Lồng tiếng bởi: Namikawa Daisuke[19] (tiếng Nhật), William Ofoegbu[20] (tiếng Anh)
Bố của Kakeru, một người nghiêm khắc, mong muốn con trai tập trung hoàn toàn vào việc học, thậm chí hy sinh cả đời sống xã hội. Ông từng là bạn cùng lớp với Yuriko và Kyousuke thời trung học và đôi khi trở thành mục tiêu "bắt nạt" nhẹ nhàng của Kyousuke.

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Hori-san to Miyamura-kun

[sửa | sửa mã nguồn]

Hori-san to Miyamura-kun, do Hiroki Adachi sáng tác dưới bút danh Hero, được đăng tải trên trang web cá nhân của tác giả từ tháng 2 năm 2007 đến tháng 12 năm 2011. Sau đó, Square Enix xuất bản thành bản in, tổng hợp các chương thành 10 tập tankōbon dưới nhãn hiệu Gangan Comics từ ngày 22 tháng 10 năm 2008 đến ngày 28 tháng 12 năm 2011.

#Ngày phát hành tiếng NhậtISBN tiếng Nhật
1 22 tháng 10 năm 2008[21]978-4-7575-2419-4
2 21 tháng 2 năm 2009[22]978-4-7575-2495-8
3 21 tháng 7 năm 2009[23]978-4-7575-2609-9
4 21 tháng 11 năm 2009[24]978-4-7575-2724-9
5 22 tháng 2 năm 2010[25]978-4-7575-2797-3
6 22 tháng 5 năm 2010[26]978-4-7575-2875-8
7 22 tháng 10 năm 2010[27]978-4-7575-3025-6
8 22 tháng 1 năm 2011[28]978-4-7575-3121-5
9 22 tháng 5 năm 2011[29]978-4-7575-4946-3
10 22 tháng 12 năm 2011[30]978-4-7575-3440-7

Manga Horimiya, do Daisuke Hagiwara minh họa, được đăng dài kỳ trên Monthly G Fantasy của Square Enix từ ngày 18 tháng 10 năm 2011 đến ngày 18 tháng 3 năm 2021,[31][32][33] và được tổng hợp thành 16 tập tankōbon. Mỗi chương riêng lẻ được gọi là "pages" (trang). Tập thứ 17 với các chương mới được phát hành vào ngày 18 tháng 7 năm 2023.[34] Horimiya bản tiếng Anh do Yen Press xuất bản.[35]

#Ngày phát hành tiếng NhậtISBN tiếng Nhật
1 27 tháng 3 năm 2012[36]978-4-7575-3543-5
2 27 tháng 11 năm 2012[37]978-4-7575-3806-1
3 27 tháng 4 năm 2013[38]978-4-7575-3951-8
4 26 tháng 10 năm 2013[39]978-4-7575-4107-8
5 26 tháng 4 năm 2014[40]978-4-7575-4297-6
6 27 tháng 10 năm 2014[41]978-4-7575-4325-6
7 27 tháng 5 năm 2015[42]978-4-7575-4658-5
8 27 tháng 11 năm 2015[43]978-4-7575-4814-5
9 27 tháng 5 năm 2016[44]978-4-7575-4998-2
10 26 tháng 11 năm 2016[45]978-4-7575-5167-1
11 26 tháng 8 năm 2017[46]978-4-7575-5460-3
12 26 tháng 5 năm 2018[47]978-4-7575-5731-4
13 27 tháng 2 năm 2019[48]978-4-7575-6032-1
14 27 tháng 12 năm 2019[49]978-4-7575-6452-7
15 18 tháng 9 năm 2020[50]978-4-7575-6848-8
16 18 tháng 7 năm 2021[51]978-4-7575-7282-9
17 18 tháng 7 năm 2023[52][53]978-4-7575-8634-5 (bản thường)
978-4-7575-8635-2 (bản đặc biệt)

Hori-san to Miyamura-kun Omake

[sửa | sửa mã nguồn]
#Ngày phát hành tiếng NhậtISBN tiếng Nhật
1 21 tháng 7 năm 2012[54]978-4-7575-3670-8
2 27 tháng 11 năm 2012[55]978-4-7575-3783-5
3 27 tháng 4 năm 2013[56]978-4-7575-3952-5
4 26 tháng 10 năm 2013[57]978-4-7575-4108-5
5 26 tháng 4 năm 2014[58]978-4-7575-4202-0
6 27 tháng 10 năm 2014[59]978-4-7575-4452-9
7 27 tháng 5 năm 2015[60]978-4-7575-4659-2
8 27 tháng 11 năm 2015[61]978-4-7575-4815-2
9 27 tháng 5 năm 2016[62]978-4-7575-4946-3
10 26 tháng 8 năm 2017[63]978-4-7575-5169-5
11 26 tháng 5 năm 2018[64]978-4-7575-5738-3
12 27 tháng 2 năm 2019[65]978-4-7575-6037-6
13 27 tháng 12 năm 2019[66]978-4-7575-6453-4
14 18 tháng 9 năm 2020[67]978-4-7575-6863-1
15 16 tháng 7 năm 2021[68]978-4-7575-7374-1

Sáu tập OVA dựa trên manga Hori-san to Miyamura-kun được sản xuất, với tập đầu tiên ra mắt vào ngày 26 tháng 9 năm 2012.[3] Tiếp theo là tập hai vào ngày 25 tháng 3 năm 2014,[10] tập ba vào ngày 25 tháng 3 năm 2015,[69] tập bốn vào ngày 14 tháng 12 năm 2018, và tập năm cùng tập sáu vào ngày 25 tháng 5 năm 2021.[70]

Mỗi tập phim có một bài hát chủ đề kết thúc khác nhau:

  • Tập 1: "Shirotsumekusa" (シロツメクサ?)Seto Asami (Hori Kyoko)
  • Tập 2: "Ame Oto" (雨音?)Matsuoka Yoshitsugu (Miyamura Izumi)
  • Tập 3: "Shiranai Sekai" (知らない世界?) – Seto Asami
  • Tập 4: "Hinata" (向日葵?) – Matsuoka Yoshitsugu
  • Tập 5: "Trajectory" (軌跡?) – Seto Asami
  • Tập 6: "Gentle Song" (優しい歌?) – Seto Asami
TT.Tiêu đềĐạo diễnBiên kịchNgày phát hành gốc
1"Hori and Miyamura: New Semester"
Chuyển ngữ: "Hori-san to Miyamura-kun: Shingakki" (tiếng Nhật: 堀さんと宮村くん -新学期-)
Natsume ShingoAyana Yuniko5 tháng 10 năm 2012 (2012-10-05)
2"Hori and Miyamura: Sudden Rain"
Chuyển ngữ: "Hori-san to Miyamura-kun: Totsuzen no Ame" (tiếng Nhật: 堀さんと宮村くん -突然の雨-)
Kawabata ErkinAyana Yuniko25 tháng 3 năm 2014 (2014-03-25)
3"Hori and Miyamura: I Love"
Chuyển ngữ: "Hori-san to Miyamura-kun: Suki da" (tiếng Nhật: 堀さんと宮村くん -好きだ-)
Hirakawa TetsuoAyana Yuniko25 tháng 3 năm 2015 (2015-03-25)
4"Hori and Miyamura: Summer Flu"
Chuyển ngữ: "Hori-san to Miyamura-kun: Natsu Kaze" (tiếng Nhật: 堀さんと宮村くん -夏風邪-)
Aiura Kazuya
Nishimori Akira
Ayana Yuniko14 tháng 12 năm 2018 (2018-12-14)
5"Hori and Miyamura: Midsummer Day"
Chuyển ngữ: "Hori-san to Miyamura-kun: Manatsu Hi" (tiếng Nhật: 堀さんと宮村くん -真夏日-)
Aiura KazuyaAyana Yuniko25 tháng 5 năm 2021 (2021-05-25)
6"Hori and Miyamura: A Kind Person"
Chuyển ngữ: "Hori-san to Miyamura-kun: Yasashii Hito" (tiếng Nhật: 堀さんと宮村くん -優しい人-)
Aiura KazuyaAyana Yuniko25 tháng 5 năm 2021 (2021-05-25)

Loạt phim TV

[sửa | sửa mã nguồn]

Anime Horimiya gồm 13 tập, chuyển thể từ manga của Daisuke Hagiwara, được công bố vào ngày 17 tháng 9 năm 2020. Phim do CloverWorks sản xuất, Ishihama Masashi đạo diễn, Yoshioka Takao viết kịch bản, Iizuka Haruko thiết kế nhân vật, và Yokoyama Masaru soạn nhạc. Phim phát sóng từ ngày 10 tháng 1 đến ngày 4 tháng 4 năm 2021 trên Tokyo MX và các kênh khác.[4][71][a] Bài hát chủ đề mở đầu là "Iro Kōsui" (色香水? "Color Perfume") do Kamiyama Yoh thể hiện, và bài hát chủ đề kết thúc là "Yakusoku" (約束? "Lời hứa") do Friends thể hiện.[72]

Funimation giữ bản quyền phát hành tại Bắc Mỹ, Anh, Mexico, Brazil, Wakanim phát hành tại châu Âu, và AnimeLab tại Úc và New Zealand.[73] Ngày 5 tháng 2 năm 2021, Funimation công bố bản lồng tiếng Anh, và phát hành ngày hôm sau.[5] Sau khi Sony mua lại Crunchyroll, loạt phim được chuyển sang nền tảng này.[74] Medialink phân phối tại Đông Nam Á và Nam Á,[75] phát trực tuyến trên Bilibili, YouTube Ani-One (từ 13 tháng 2 đến 15 tháng 3 năm 2021) và chiếu trên Animax Asia.[76][77]

Loạt anime thứ hai, Horimiya: Piece, được công bố tại AnimeJapan vào ngày 25 tháng 3 năm 2023, gồm những mẩu chuyện chưa được chuyển thể trước đó. Phần phim lên sóng ngày 1 tháng 7 đến 23 tháng 9 năm 2023.[78] Bài hát chủ đề mở đầu là "Shiawase" (幸せ? "Hạnh phúc") do Omoinotake thể hiện, và bài hát chủ đề kết thúc là "URL" do Ami Sakaguchi thể hiện.[19] Crunchyroll phát hành loạt phim với tựa Horimiya: The Missing Pieces.[79]

Danh sách tập phim
[sửa | sửa mã nguồn]
TT.Tiêu đề [80][b]Đạo diễn [80]Biên kịch [80]Ngày phát hành gốc [82][a]
1"A Tiny Happenstance"
Chuyển ngữ: "Hon no, Sasaina Kikkake de." (tiếng Nhật: ほんの、ささいなきっかけで。)
Ishihama MasashiYoshioka Takao10 tháng 1 năm 2021 (2021-01-10)
2"You Wear More Than One Face"
Chuyển ngữ: "Kao wa, Hitotsu Dake ja nai." (tiếng Nhật: 顔は、ひとつだけじゃない。)
Okuda YoshikoNagai Chiaki17 tháng 1 năm 2021 (2021-01-17)
3"That's Why It's Okay"
Chuyển ngữ: "Da Kara, Daijōbu." (tiếng Nhật: だから、大丈夫。)
Kodama RyōYoshioka Takao24 tháng 1 năm 2021 (2021-01-24)
4"Everybody Loves Somebody"
Chuyển ngữ: "Dare mo, Dare ka ga Suki Nanda." (tiếng Nhật: 誰も、誰かが好きなんだ。)
Shibata AkihisaYoshioka Takao31 tháng 1 năm 2021 (2021-01-31)
5"I Can't Say It Out Loud"
Chuyển ngữ: "Sore wa, Ienai Koto." (tiếng Nhật: それは、言えないこと。)
Imai YukikoHirabayashi Sawako7 tháng 2 năm 2021 (2021-02-07)
6"This Summer's Going to Be a Hot One"[c]
Chuyển ngữ: "Kotoshi no Natsu wa, Atsui Kara." (tiếng Nhật: 今年の夏は、暑いから。)
Sasaki ShinobuYoshioka Takao14 tháng 2 năm 2021 (2021-02-14)
7"You're Here, I'm Here"
Chuyển ngữ: "Kimi ga Ite, Boku ga Ite." (tiếng Nhật: 君がいて、僕がいて。)
Okuda YoshikoNagai Chiaki21 tháng 2 năm 2021 (2021-02-21)
8"The Truth Deception Reveals"
Chuyển ngữ: "Itsuwaru Koto de, Mieru Mono." (tiếng Nhật: 偽ることで、見えるもの。)
Kodama RyōHirabayashi Sawako28 tháng 2 năm 2021 (2021-02-28)
9"It's Hard, but Not Impossible"
Chuyển ngữ: "Muzukashii Kedo, Muri ja nai." (tiếng Nhật: 難しいけど、無理じゃない。)
Matsubayashi TadahitoYoshioka Takao7 tháng 3 năm 2021 (2021-03-07)
10"Until the Snow Melts"
Chuyển ngữ: "Itsuka, Yuki ga Tokeru Made." (tiếng Nhật: いつか、雪が溶けるまで。)
Yamamoto YōsukeHirabayashi Sawako14 tháng 3 năm 2021 (2021-03-14)
11"It May Seem Like Hate"
Chuyển ngữ: "Kirai Kirai mo, Ura ga Aru." (tiếng Nhật: 嫌い嫌いも、ウラがある。)
Ejima YasuoNagai Chiaki21 tháng 3 năm 2021 (2021-03-21)
12"Hitherto, and Forevermore"
Chuyển ngữ: "Kore Made mo, Soshite Kore Kara mo." (tiếng Nhật: これまでも、そしてこれからも。)
Kodama Ryō,
Kataoka Fumiaki,
Ishihama Masashi
Nagai Chiaki28 tháng 3 năm 2021 (2021-03-28)
13"I Would Gift You the Sky"
Chuyển ngữ: "Semete, Kono Ōzora o." (tiếng Nhật: せめて、この大空を。)
Ishihama MasashiYoshioka Takao4 tháng 4 năm 2021 (2021-04-04)
Horimiya: The Missing Pieces
[sửa | sửa mã nguồn]
TT.Tiêu đề [83][d]Đạo diễn [83]Biên kịch [83]Ngày phát hành gốc [85]
1"Class Trip"
Chuyển ngữ: "Shūgakuryokō" (tiếng Nhật: 修学旅行)
Ishihama MasashiYoshioka Takao1 tháng 7 năm 2023 (2023-07-01)
2"Cooking Class"
Chuyển ngữ: "Chōri Jisshū" (tiếng Nhật: 調理実習)
Shibata AkihisaNagai Chiaki8 tháng 7 năm 2023 (2023-07-08)
3"Sports Day"
Chuyển ngữ: "Taiikusai" (tiếng Nhật: 体育祭)
Okada KenjirouHirabayashi Sawako15 tháng 7 năm 2023 (2023-07-15)
4"Hori Kotatsu"
(tiếng Nhật: 堀こたつ)
Kodama RyōYoshioka Takao22 tháng 7 năm 2023 (2023-07-22)
5"Iura"
(tiếng Nhật: 井浦)
Ejima YasuoNagai Chiaki29 tháng 7 năm 2023 (2023-07-29)
6"Sleepover"
Chuyển ngữ: "Otomarikai" (tiếng Nhật: お泊り会)
Ono Shōgo, Ikari YuiHirabayashi Sawako5 tháng 8 năm 2023 (2023-08-05)
7"Friends"
Chuyển ngữ: "Tomodachi" (tiếng Nhật: 友達)
Ishihama MasashiYoshioka Takao12 tháng 8 năm 2023 (2023-08-12)
8"Yanagi-kun"
(tiếng Nhật: 柳くん)
Ifuku KakushiNagai Chiaki19 tháng 8 năm 2023 (2023-08-19)
9"Teacher"
Chuyển ngữ: "Sensei" (tiếng Nhật: 先生)
Takahashi JunHirabayashi Sawako26 tháng 8 năm 2023 (2023-08-26)
10"Jealousy"
Chuyển ngữ: "Yakimochi" (tiếng Nhật: やきもち)
Shibata AkihisaYoshioka Takao2 tháng 9 năm 2023 (2023-09-02)
11"Chocolate"
Chuyển ngữ: "Chokorēto" (tiếng Nhật: チョコレート)
Mukōyama TsurumiNagai Chiaki9 tháng 9 năm 2023 (2023-09-09)
12"The Hori House"
Chuyển ngữ: "Hori-ke" (tiếng Nhật: 堀家)
Ejima YasuoHirabayashi Sawako16 tháng 9 năm 2023 (2023-09-16)
13"Graduation"
Chuyển ngữ: "Sotsugyō" (tiếng Nhật: 卒業)
Ishihama MasashiYoshioka Takao23 tháng 9 năm 2023 (2023-09-23)

Loạt phim live-action

[sửa | sửa mã nguồn]

Loạt phim live-action chuyển thể được công bố vào ngày 23 tháng 11 năm 2020. Dàn diễn viên và đội ngũ sản xuất được tiết lộ vào ngày 21 tháng 12 năm 2020, với bên sản xuất là Horipro và đạo diễn là Matsumoto Hana. Phiên bản điện ảnh, gồm nội dung từ ba tập đầu của loạt phim truyền hình cùng các cảnh quay độc quyền, được công chiếu trong một tuần từ ngày 5 tháng 2 năm 2021. Loạt phim truyền hình bắt đầu phát sóng vào ngày 17 tháng 2 năm 2021 trên khung giờ Dramaism của MBS, TBS và độc quyền trên Apple TV+ tại Nhật Bản.[6] Bài hát chủ đề mở đầu là "What Do We Do?" (どうすんの? Dō Sun'no??) và bài hát chủ đề kết thúc là "Lamplight" ( "Tomoshibi"?), cả hai đều do Toketadenkyu thể hiện.[86]

TT.Tiêu đềĐạo diễnBiên kịchNgày phát hành gốc
1"Episode 1"
Chuyển ngữ: "Dai-ichi-wa" (tiếng Nhật: 第1話)
Matsumoto HanaSakai17 tháng 2 năm 2021 (2021-02-17)
2"Episode 2"
Chuyển ngữ: "Dai-ni-wa" (tiếng Nhật: 第2話)
Matsumoto HanaSakai Yoshifumi24 tháng 2 năm 2021 (2021-02-24)
3"Episode 3"
Chuyển ngữ: "Dai-san-wa" (tiếng Nhật: 第3話)
Matsumoto HanaSakai Yoshifumi3 tháng 3 năm 2021 (2021-03-03)
4"Episode 4"
Chuyển ngữ: "Dai-yon-wa" (tiếng Nhật: 第4話)
Matsumoto HanaŌtoshi Tomohiro10 tháng 3 năm 2021 (2021-03-10)
5"Episode 5"
Chuyển ngữ: "Dai-go-wa" (tiếng Nhật: 第5話)
Yoshino MamoruŌtoshi Tomohiro17 tháng 3 năm 2021 (2021-03-17)
6"Episode 6"
Chuyển ngữ: "Dai-roku-wa" (tiếng Nhật: 第6話)
Yoshino MamoruIshida Gōta24 tháng 3 năm 2021 (2021-03-24)
7"Episode 7"
Chuyển ngữ: "Dai-nana-wa" (tiếng Nhật: 第7話)
Matsumoto HanaSakai Yoshifumi31 tháng 3 năm 2021 (2021-03-31)

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên bảng xếp hảng manga hàng tuần Oricon:

  • Tập 2: Đạt hạng 15 và bán được 43.735 bản (tính đến ngày 2 tháng 12 năm 2012).[87]
  • Tập 3: Đạt hạng 32 và bán được 75.124 bản (tính đến ngày 4 tháng 5 năm 2013).[88]
  • Tập 4: Đạt hạng 21 và bán được 96.786 bản (tính đến ngày 10 tháng 11 năm 2013).[89][90]
  • Tập 5: Đạt hạng 8 và bán được 171.530 bản (tính đến ngày 11 tháng 5 năm 2014).[91][92]
  • Tập 6: Đạt hạng 2 và bán được 208.788 bản (tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2014).[93][94]

Horimiya xếp thứ 6 trong bảng xếp hạng Nationwide Bookstore Employees' Recommended Comics năm 2014.[95]

Tại Crunchyroll Anime Awards lần thứ 6 năm 2022, Horimiya giành giải Anime lãng mạn hay nhất, còn Miyamura Izumi được đề cử cho hạng mục Nhân vật nam xuất sắc nhất.[96] Còn tại Crunchyroll Anime Awards lần thứ 8 năm 2024, Series anime thứ hai, Horimiya: The Missing Pieces, cũng giành giải Anime lãng mạn hay nhất, và còn được đề cử cho hạng mục Anime đời thường hay nhất.[97]

  1. ^ a b Tokyo MX thông báo thời gian ra mắt của bộ phim là 24:30 ngày 9 tháng 1 năm 2021, tức là 12:30 sáng ngày 10 tháng 1.
  2. ^ Tiêu đề tiếng Anh được lấy từ Funimation.[81]
  3. ^ The title is written as 今年の夏は、暑いから。 (using kanji) on the website and 今年の夏は、あついから。 (using hiragana) in the episode.
  4. ^ Tiêu đề tiếng Anh được lấy từ Crunchyroll.[84]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Crunchyroll Launches 24/7 Anime Channel in the US”. Crunchyroll. 11 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ Times, Hindustan (3 tháng 4 năm 2023). “Horimiya -Piece- anime drops new trailer, fans ecstatic for July 2023 premiere”. Hindustan Times. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2024.
  3. ^ a b c Loo, Egan (22 tháng 8 năm 2012). “Hori-san & Miyamura-kun Anime Slated for September 26”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  4. ^ a b c Pineda, Rafael Antonio (17 tháng 9 năm 2020). “Horimiya Romantic Comedy Manga Gets TV Anime in January 2021”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ a b c d e f g h i j Friedman, Nicholas (5 tháng 2 năm 2021). “Sorry, It's Egg Time! Horimiya English Dub Announced, Cast and Crew Revealed”. Funimation. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ a b c Pineda, Rafael Antonio (22 tháng 11 năm 2020). “Horimiya School Romance Manga Also Gets Live-Action Film, TV Series”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ a b c OVA「堀さんと宮村くん」キャストに瀬戸麻沙美&松岡禎丞. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. 23 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  8. ^ a b c d e f g h i j k l Loo, Egan (23 tháng 11 năm 2020). “Horimiya TV Anime Unveils 9 More Cast Members, More Staff, New Visual”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020.
  9. ^ a b Sherman, Jennifer (19 tháng 10 năm 2020). “Horimiya TV Anime's Video Reveals More Cast”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ a b c d e f Loo, Egan (17 tháng 10 năm 2013). “Hori-san & Miyamura-kun School Manga Gets 2nd Video Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ a b c d e ホリミヤ. Monthly GFantasy (bằng tiếng Nhật). Square Enix. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ a b Glass, Caitlin [@caitlinsvoice] (6 tháng 3 năm 2021). “#Horimiya is back with the episode 4 dub today and I'm so thrilled to announce @ChrisLlewyn as Shindo 🧡 and @justkibawalker as Tanihara 💙! @FUNimation” (Tweet). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
  13. ^ Glass, Caitlin [@caitlinsvoice] (3 tháng 4 năm 2021). “Brian! You are always so good at predicting! It is indeed @johnnyyongbosch 😅🧤🧤🧤💖” (Tweet). Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  14. ^ Yu, Apphia [@soymilkpudding] (20 tháng 3 năm 2021). “Hey, hey! You, you! She could be your girlfriend! I'm joining the dub cast of Horimiya today as the voice of Honoka Sawada. Love this fiesty [sic] bean! #VOStuff” (Tweet). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
  15. ^ Gann, Shawn [@ReadyKafka] (1 tháng 5 năm 2021). “Erica Mendez and Dani Chambers” (Tweet). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021 – qua Twitter.
  16. ^ Lenti, Marissa [@MarissaLenti] (13 tháng 2 năm 2021). “Cool mom's here! Thanks for having me @caitlinsvoice. 🤗 #Horimiya” (Tweet). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
  17. ^ Butts, Bill [@billdozer777] (13 tháng 3 năm 2021). “You daaaaaamn right! Seriously, absolutely honored to announce that I am Kyosuke in #horimiya !!! Huge thanks to @FUNimation and the amazing @caitlinsvoice for this! This show is amazing and yall better check it out on the Funimation app today! #whosyourdaddy #animewhileblack” (Tweet). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
  18. ^ Lo, Emily [@kitsunesqueak] (24 tháng 4 năm 2021). “Super excited to join the #Horimiya cast as Motoko Iura! Tons of thanks to @caitlinsvoice and @ReadyKafka for trusting me with @YungiChang's sweet little sister who would never wake up and choose violence. 💕✨ Check it out on @FUNimation!!” (Tweet). Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021 – qua Twitter.
  19. ^ a b Pineda, Rafael Antonio (2 tháng 6 năm 2023). “Horimiya: The Missing Pieces Anime's Video Reveals Theme Songs, Cast, July 1 Debut”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ Glass, Caitlin [@caitlinsvoice] (5 tháng 8 năm 2023). “🎶 Return of the Mack…🎶 Kyosuke's back! Had so much fun with @billdozer777 on this week's ep of #Horimiya! If one daddy ain't enough for you, no worries, welcome @William_Ofoegbu as Takeru Sengoku! Thank you for your excellence, 👑kings👑! @Crunchyroll” (Tweet). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023 – qua Twitter.
  21. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.1”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.2”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.3”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  24. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.4”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  25. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.5”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.6”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  27. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.7”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.8”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  29. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.9”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  30. ^ “Hori-san to Miyamura-kun jp Vol.10”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  31. ^ 月刊 G ファンタジー 11月号 (発売日2011年10月18日). Fujisan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  32. ^ HERO「堀さんと宮村くん」作画新たに迎えGファンで始動. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. 20 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  33. ^ Pineda, Rafael Antonio (18 tháng 2 năm 2021). “Horimiya Manga Ends in March After 10 Years”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  34. ^ Mateo, Alex (18 tháng 5 năm 2023). “Horimiya Manga Gets New Bonus 17th Volume”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
  35. ^ Ressler, Karen (2 tháng 3 năm 2015). “Yen Press Licenses Horimiya, Rose Guns Days Season One, Final Fantasy Type-0 Side Story”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  36. ^ ホリミヤ(1) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757535430.
  37. ^ ホリミヤ(2) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757538065.
  38. ^ ホリミヤ(3) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757539517.
  39. ^ ホリミヤ(4) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757541074.
  40. ^ ホリミヤ(5) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757542976.
  41. ^ ホリミヤ(6) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757543255.
  42. ^ ホリミヤ(7) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757546580.
  43. ^ ホリミヤ(8) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757548141.
  44. ^ ホリミヤ(9) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757549989.
  45. ^ ホリミヤ(10) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757551673.
  46. ^ ホリミヤ(11). Square Enix. 26 tháng 8 năm 2017. ASIN 4757554605.
  47. ^ ホリミヤ(12) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757557310.
  48. ^ ホリミヤ(13) (bằng tiếng Nhật). ASIN 475756032X.
  49. ^ ホリミヤ(14) (bằng tiếng Nhật). ASIN 475756452X.
  50. ^ ホリミヤ(15) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757568487.
  51. ^ ホリミヤ(16) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757572824.
  52. ^ ホリミヤ(17) A piece of memories (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757586345.
  53. ^ ホリミヤ(17) A piece of memories 特装版 (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757586353.
  54. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (1) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757536704.
  55. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (2) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757537832.
  56. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (3) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757539525.
  57. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (4) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757541082.
  58. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (5) (bằng tiếng Nhật). ASIN 475754202X.
  59. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (6) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757544529.
  60. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (7) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757546599.
  61. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (8) (bằng tiếng Nhật). ASIN 475754815X.
  62. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (9) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757549466.
  63. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (10) (bằng tiếng Nhật). ASIN 475755169X.
  64. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (11) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757557388.
  65. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (12) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757560370.
  66. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (13) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757564538.
  67. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (14) (bằng tiếng Nhật). ASIN 4757568630.
  68. ^ 堀さんと宮村くん おまけ (15) (bằng tiếng Nhật). ASIN 475757374X.
  69. ^ Nelkin, Sarah (31 tháng 12 năm 2014). “3rd Hori-san to Miyamura-kun Original Anime Episode Previewed in Video”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  70. ^ "Hori-san to Miyamura-kun" OVA 5 & 6 available for pre-order soon”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2020.
  71. ^ Pineda, Rafael Antonio (17 tháng 11 năm 2020). “Horimiya Anime Premieres on January 9”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2020.
  72. ^ “Myūjikku | Terebi Anime "Horimiya" Kōshiki Saito” MUSIC | TVアニメ「ホリミヤ」公式サイト [Music | TV Anime "Horimiya" Official Website]. horimiya-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2021.
  73. ^ Friedman, Nicholas (21 tháng 12 năm 2020). “Romance Abound! Horimiya to Stream on Funimation This January”. Funimation. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
  74. ^ “UPDATE: Funimation Titles Now Available on Crunchyroll (5/31)”. Crunchyroll. 1 tháng 3 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2022.
  75. ^ Lee, Crystal (6 tháng 1 năm 2021). “Horimiya to Stream on Bilibili in Southeast Asia, Taiwan”. anitrendz.net. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2021.
  76. ^ Hazra, Adriana (12 tháng 2 năm 2021). “Ani-One Streams Horimiya Anime on YouTube on February 13”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
  77. ^ “A story between two people with opposite personalities yet sharing odd similarities, 'Horimiya' is sure to tickle your fancy this August!”. facebook.com/animaxasiatv. 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2021.
  78. ^ Loo, Egan (25 tháng 3 năm 2023). “New Horimiya -piece- Anime Premieres in July”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2023.
  79. ^ Pineda, Rafael Antonio (20 tháng 5 năm 2023). “Crunchyroll Licenses Rent-A-Girlfriend Season 3, Horimiya: The Missing Pieces, 5 More Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2023.
  80. ^ a b c “Sutōrī | Horimiya” STORY | ホリミヤ [Story | Horimiya]. horimiya-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  81. ^ “Watch Horimiya Sub | Comedy, Romance, Slice of Life Anime | Funimation”. Funimation. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021.
  82. ^ “Hōsō Jōhō|Horimiya|Anime|Tōkyō Emu Ekkusu” 放送情報|ホリミヤ|アニメ|TOKYO MX [Broadcast Information|Horimiya|Anime|Tokyo MX]. Tokyo MX (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021.
  83. ^ a b c “Terebi Anime "Horimiya -piece-" Kōshiki Saito | Sutōrī” TVアニメ「ホリミヤ -piece-」公式サイト | STORY [TV Anime "Horimiya: The Missing Pieces" Official Website | Story]. horimiya-anime.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  84. ^ “Watch Horimiya - Crunchyroll”. Crunchyroll. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2023.
  85. ^ “Terebi Anime "Horimiya -piece-" Kōshiki Saito | On'ea” TVアニメ「ホリミヤ -piece-」公式サイト | ONAIR [TV Anime "Horimiya: The Missing Pieces" Official Website | On Air]. horimiya-anime.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  86. ^ Loo, Egan (21 tháng 12 năm 2020). “Live-Action Horimiya Project Previews School Romance, Toketadenkyu's Theme Song in Trailer”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  87. ^ Hodgkins, Crystalyn (5 tháng 12 năm 2012). “Japanese Comic Ranking, November 26-December 2”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  88. ^ Hodgkins, Crystalyn (8 tháng 5 năm 2013). “Japanese Comic Ranking, April 29-May 5”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  89. ^ Hodgkins, Crystalyn (6 tháng 11 năm 2013). “Japanese Comic Ranking, October 28-November 3”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  90. ^ Hodgkins, Crystalyn (13 tháng 11 năm 2013). “Japanese Comic Ranking, November 4–10”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  91. ^ Ressler, Karen (7 tháng 5 năm 2014). “Japanese Comic Ranking, April 28-May 4”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  92. ^ Ressler, Karen (14 tháng 5 năm 2014). “Japanese Comic Ranking, May 5–11”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  93. ^ Ressler, Karen (6 tháng 11 năm 2014). “Japanese Comic Ranking, October 27-November 2”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  94. ^ Ressler, Karen (20 tháng 11 năm 2014). “Japanese Comic Ranking, November 10–16”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  95. ^ Hanashiro, Emma (6 tháng 2 năm 2014). “Japan's Bookstore Employees Rank Top Manga of 2014”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  96. ^ Goslin, Austen (9 tháng 2 năm 2022). “Attack on Titan Final Season Part 1 wins top prize at Crunchyroll's Anime Awards”. Polygon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.
  97. ^ Hazra, Adriana (2 tháng 3 năm 2024). “All the Winners of the Crunchyroll Anime Awards 2024”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh tâm lý phổ biến với tên gọi khác là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm