Houri (tiếng Ba Tư: حُـورِی, ḥūrī; số nhiều của ḥaurāʾ hoặc ḥūrīyah;[note 1]tiếng Ả Rập: حُـورِيَّـة) là những người trong thần thoại Hồi giáo, được mô tả trong các bản dịch là "những người bạn đồng hành cùng tuổi",[1][2] "có đôi mắt đáng yêu",[3] với "ánh nhìn °chăm chăm khiêm nhường"[4] và là những trinh nữ[5] người sẽ hộ tống các tín đồ sùng đạo tới với Jannah (thiên đường Hồi giáo).[6]
Với Hồi giáo, khái niệm 72 trinh nữ (hay houri) đề cập tới một khía cạnh của thiên đường. Trong quyển Sunan al-Tirmidhi (Tập IV, các chương trong "Nét đặc trưng của thiên đàng qua miêu tả của sứ giả của Allah ", chương 21:" Những quà tăng nhỏ nhất cho người cõi Thiên", truyện thánh Muhammed và tín đồ của ông), Imam at-Tirmidhi nói rõ:
"Daraj Ibn Abi Hatim đề cập Abu al-Haytham 'Adullah Ibn Wahb kể lại theo lời Abu Sa'id -Khudhri, người đã nghe sứ giả Muhammed (phước lành ban cho ông) nói, "Tặng thưởng ít ỏi nhất cho người cõi Thiên là nơi ở có 80 ngàn người hầu và 72 trinh nữ, trên cao là mái vòm nạm ngọc trai, lam ngọc, hồng ngọc rộng từ Jabiyyah (ngoại thành Đamát) tới San'a (Yemen)"[16]
Khái niệm này cũng được nhắc đến trong tác phẩm Tafsir ibn Kathir (lời chú giải về kinh Koran) của Ibn Kathir (Kinh Koran vần 55:72). Những nhà thần học hồi giáo chính thống như Ghazali(qua đời năm 1111 công nguyên) và Al-Ash'ari (qua đời năm 935 công nguyên) đã thừa nhận "những khoái lạc xác thịt dẫn lên thiên đàng".[cần dẫn nguồn]
^Muhammad Asad, The Message of the Qur'an, Publisher: The Book Foundation; Bilingual edition (tháng 12 năm 2003), Language: English, ISBN 1904510000,Chapter (Surah) Sad (38):52
^“Quran: 56:22”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
^Muhammad Asad, The Message of the Qur'an, Publisher: The Book Foundation; Bilingual edition (tháng 12 năm 2003), Language: English, ISBN 1904510000,Chapter (Surah) Al-Waqiah (That which must come to pass)(56):38, note 15
^Al Ghazzali, Ihya Uloom Ed-Din (The Revival of the Religious Sciences) Vol. 4
^Muhammad Asad, The Message of the Qur'an, Publisher: The Book Foundation; Bilingual edition (tháng 12 năm 2003) Language: English, ISBN 1904510000,Chapter (Surah) An-Naba (The Tiding)(78):33, note 16