Huệ Anh Hồng Kara Hui | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tại Mỹ Viện Smithsonian thế giới ra mắt của bộ phim Hồng Kông Hạnh phúc vào ngày 15 tháng 7 năm 2015, Kara Wai | |||||||||||||||||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||||||||||||||||
Phồn thể | 惠英紅 (phồn thể) | ||||||||||||||||||||
Giản thể | 惠英红 (giản thể) | ||||||||||||||||||||
Bính âm | Huì Yīng Hóng (Tiếng Phổ thông) | ||||||||||||||||||||
Việt bính | Wai6 Jing1 Hung4 (Tiếng Quảng Châu) | ||||||||||||||||||||
Sinh | 2 tháng 2, 1960 Sơn Đông, Trung Quốc[1] | ||||||||||||||||||||
Dân tộc | Mãn Châu [2] | ||||||||||||||||||||
Năm hoạt động | 1976 đến nay | ||||||||||||||||||||
|
Huệ Anh Hồng (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1960) là nữ diễn viên, người dẫn chương trình người Hồng Kông. Bà là Ảnh hậu Kim Tượng đầu tiên (1982), và còn lên ngôi 2 lần nữa vào năm 2010 và 2017. Cũng trong năm 2017, bà trở thành Ảnh hậu Kim Mã với vai chính trong phim điện ảnh Huyết Quan Âm - bộ phim của đạo diễn Đài Loan Yang Ya-che đã áp đảo giải Kim Mã, đoạt danh hiệu danh giá Phim hay nhất.
Gia đình Huệ Anh Hồng chuyển đến Hồng Kông năm 1966. Từ đó, bà bắt đầu tham gia đóng phim. Thời trẻ, bà thường đóng phim điện ảnh võ thuật. Về sau này, bà tham gia hãng TVB và tham gia đóng phim truyền hình và làm người dẫn chương trình. Vai diễn của bà trải dài nhiều thể loại như vai người mẹ hiền, vai võ thuật và cả vai phản diện. Bà là một trong những diễn viên tuổi trung niên được yêu thích nhất tại Hồng Kông.
Năm | Tên | Vai Diễn | Ghi Chú |
---|---|---|---|
1996 | Tây du ký | Tướng quân Nữ Quốc | |
1997 | Đội bảo vệ nhân chứng | Lí Chỉ San | |
Miêu Thúy Hoa | Mợ Tư - Mã Ngọc Mai | ||
1999 | Thử thách nghiệt ngã | Eva Lau Shuet Ling | |
A Smiling Ghost Story | Fong Yuet-Ping | ||
Tai Ji Zong Shi | 红姨 | ||
2000 | Ỷ Thiên Đồ Long Ký 2000 | Diệt Tuyệt sư thái | |
2006 | Nối nghiệp | Yan Ching | |
Below the Lion Rock 2006 | |||
2007 | Cảnh sát mới ra trường | Wong Shuk Yin | |
ICAC Investigators 2007 | Choi Yuet Ngo | ||
Nữ trạng tài danh | Poon Bak Fung | ||
2008 | Cái giá của danh vọng | Ko Kwai | |
Bằng chứng thép II | Trịnh Lệ Linh | ||
Truyền tích thần kỳ | Ngưng Hương Tiên Thảo
Ngưng Bích Tiên Thảo |
||
Thế giới ảo | Fun | ||
2009 | Đại lão gia sau bức màn | Ching Tai Niang | |
Xứng danh tài nữ | Lưu Phương | ||
Muối mặn thâm thù | Choi Ngan Fa | ||
Cung Tâm Kế | Đàm Diễm Thường | ||
2010 | Thiết mã tầm kiều | Cheung Sheung-chu | |
Công chúa giá đáo | Vi quý phi | ||
Nghĩa hải hào tình | Dương Ngô Lệ Thiền | ||
2011 | Khuynh thế hoàng phi | Hoàng hậu Đỗ Phi Hồng | |
2012 | Ladder to Heaven | ||
2013 | Đường cung yến: Nữ nhân thiên hạ | Võ Tắc Thiên | |
2019 | Thiết Thám | Vạn Hi Hoa | |
2020 | Cô ấy không hoàn hảo | Lâm Viên Linh | |
2021 | Hình trinh nhật ký | Dương Bích Tâm |
Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của Huệ Anh Hồng