Trương Mạn Ngọc | |
---|---|
Sinh | 20 tháng 9, 1964 Hồng Kông thuộc Anh |
Dân tộc | Hán |
Tư cách công dân | Hồng Kông |
Trường lớp | St Edmund's School Canterbury Đại học Edinburgh |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động |
|
Chiều cao | 1,68 m (5 ft 6 in) |
Phối ngẫu | Olivier Assayas (cưới 1998–ld.2001) |
Giải thưởng | Danh sách |
Trương Mạn Ngọc (tiếng Trung: 張曼玉, tiếng Anh: Maggie Cheung Man-yuk, sinh ngày 20 tháng 9 năm 1964) là một cựu nữ diễn viên người Hồng Kông. Bà là nữ diễn viên người châu Á đầu tiên giành giải Nữ diễn viên xuất sắc (Prix d'interprétation féminine) tại Liên hoan phim Cannes[1] và là sao Hoa ngữ đầu tiên đoạt giải Gấu bạc (Nữ diễn viên xuất sắc) tại Liên hoan phim quốc tế Berlin. Bên cạnh đó, bà còn là người giữ kỷ lục về số lần được trao giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (5 lần) và giải Kim Mã (5 lần), cùng với giải Kim Mã cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất năm 1990.
Tuy đã giải nghệ,[2] bà vẫn được xem là một trong những nữ diễn viên xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh của Trung Quốc.[3]
Trương Mạn Ngọc sinh tại Hồng Kông trong một gia đình thương gia gốc Thượng Hải. Do gia đình chuyển sang Anh Quốc sinh sống nên thời thơ ấu và niên thiếu của bà trải qua ở nước ngoài.
Năm 1983, Trương Mạn Ngọc trở về Hồng Kông tham gia cuộc thi Hoa hậu Hồng Kông của hãng truyền hình TVB và được trao ngôi Á hậu 1. Sau đó, bà đại diện cho Hồng Kông tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới 1983 và dừng chân ở Top 15. Danh hiệu sắc đẹp đã mở ra con đường cho Trương Mạn Ngọc đến với nghệ thuật, bà bắt đầu tham gia các bộ phim truyền hình của hãng TVB, trong đó phải kể tới bộ Tân trát sư huynh (新紮師兄, 1984) đóng cùng Lương Triều Vĩ và Lưu Gia Linh.
Trương đóng phim điện ảnh cũng từ năm 1984 và chỉ một năm sau đó bà đã có vai diễn ấn tượng trong phim Câu chuyện cảnh sát (警察故事, 1985), đó là vai A Mỹ, bạn gái của cảnh sát Trần Gia Câu do Thành Long thủ vai. Trong giai đoạn đầu của sự nghiệp điện ảnh, vai diễn của Trương trong các bộ phim thường chỉ là các cô gái xinh đẹp và không đòi hỏi cao về kỹ năng diễn xuất. Năm 1988, Trương Mạn Ngọc thực sự chứng tỏ khả năng diễn xuất của bà với vai diễn đột phá trong phim Vượng Giác Ca môn (旺角卡門, 1988), một tác phẩm của đạo diễn Vương Gia Vệ. Trương được đề cử giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông và cũng đánh dấu sự cộng tác lâu dài và thành công giữa bà và đạo diễn Vương Gia Vệ.
Sau thành công nghệ thuật đầu tay này, Trương Mạn Ngọc tiếp tục tham gia những bộ phim nghệ thuật và trở thành ngôi sao của điện ảnh Hồng Kông qua các bộ phim có doanh thu cao như Đông phương tam hiệp (東方三俠, 1993) hay những phim được giới phê bình đánh giá cao như Đông Tà Tây Độc (東邪西毒, 1994) và Điềm mật mật (甜蜜蜜, 1996).
Sau những thành công với điện ảnh Hồng Kông, Trương tham gia bộ phim nước ngoài đầu tiên vào năm 1996, bộ phim Pháp Irma Vep của đạo diễn Olivier Assayas. Hai người sau đó đã kết hôn năm 1998 và chia tay nhau năm 2001. Năm 2004, Trương Mạn Ngọc và Assayas hợp tác trở lại trong bộ phim Clean, tác phẩm này giúp bà trở thành nữ diễn viên người châu Á đầu tiên giành giải Nữ diễn viên xuất sắc (Prix d'interprétation féminine).
Kể từ năm 2000 trở lại đây, Trương Mạn Ngọc tham gia rất ít phim, tuy nhiên hầu như phim nào bà cũng được đánh giá cao. Ngoài vai Vương Nhã Vi trong Clean, Trương còn được đánh giá cao về diễn xuất trong bộ phim của đạo diễn Vương Gia Vệ là Tâm trạng khi yêu (花樣年華, 2000), cũng như vai diễn của trong phim Anh hùng (英雄, 2002) của đạo diễn Trương Nghệ Mưu. Từ sau năm 2004, bà đã tạm ngừng sự nghiệp cho đến khi trở lại con đường diễn xuất vào năm 2009, rồi sau đó bà giải nghệ vào năm 2013.[2]
Giải Thưởng | Năm | Hạng Mục | Tác Phẩm Đề Cử | Kết Quả |
---|---|---|---|---|
Liên hoan phim Berlin | 1992 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nguyễn Linh Ngọc | Đoạt giải |
Liên hoan phim Châu Á - Thái Bình Dương | 1997 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Điềm mật mật | Đoạt giải |
Liên hoan phim Durban | 1997 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Tâm trạng khi yêu | Đoạt giải |
Liên hoan phim Chicago | 1992 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nguyễn Linh Ngọc | Đoạt giải |
Hiệp hội phê bình phim Hồng Kông | 1996 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Điềm mật mật | Đoạt giải |
Hiệp hội phê bình phim Châu Á | 2001 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Tâm trạng khi yêu | Đoạt giải |
Giải Kim Mã | 1989 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Người New York | Đoạt giải |
1990 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Cổn cổn hồng trần | Đoạt giải | |
1991 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nguyễn Linh Ngọc | Đoạt giải | |
1997 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Điềm mật mật | Đoạt giải | |
2000 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Tâm trạng khi yêu | Đoạt giải | |
Giải Kim Tượng | 1989 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Vượng Giác Ca môn | Đề cử |
1990 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Bất thoái miệt đích nhân | Đoạt giải | |
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Ái tại biệt hương đích quý tiết | Đề cử | ||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Cổn cổn hồng trần | Đề cử | ||
1992 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Tân Long Môn khách sạn | Đề cử | |
1993 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nguyễn Linh Ngọc | Đoạt giải | |
1997 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Điềm mật mật | Đoạt giải | |
1998 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Ba chị em họ Tống | Đoạt giải | |
2001 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Tâm trạng khi yêu | Đoạt giải | |
2002 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Anh hùng | Đề cử | |
Giải Kim Tử Kinh | 1997 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Điềm mật mật | Đoạt giải |
Năm | Tên phim | Chữ Hán |
---|---|---|
1984 | Họa xuất hải hồng | 畫出彩虹 |
Tân trát sư huynh | 新紮師兄 | |
1985 | Võ lâm thế gia | 武林世家 |
Sách đáng phách đáng | 拆擋拍擋 | |
Dương gia tướng | 楊家將 |