Hurt (bài hát của Christina Aguilera)

"Hurt"
Đĩa đơn của Christina Aguilera
từ album Back to Basics
Phát hànhTháng 9, 2006
Thu âm2006
Thể loạiPiano pop, Soft Rock
Thời lượng4:03
Hãng đĩaRCA
Sáng tácChristina Aguilera
Linda Perry
Mark Ronson
Sản xuấtLinda Perry
Thứ tự đĩa đơn của Christina Aguilera
"Ain't No Other Man"
(2006)
"Hurt"
(2006)
"Tell Me"
(2007)
Video âm nhạc
"Hurt" trên YouTube

"Hurt" là đĩa đơn thứ hai trích từ album thứ ba Back to Basics của Christina Aguilera được viết bởi chính cô, Linda PerryMark Ronson. Ca khúc được sáng tác sau khi cha của Linda qua đời. Bài hát được Aguilera trình diễn lần đầu tiên tại lễ trao giải MTV Video Music Awards năm 2006 và được phát hành dưới dạng đĩa đơn cuối năm 2006. Đĩa đơn đã bán được hơn 4 triệu bản.

Nhạc lý

[sửa | sửa mã nguồn]

"Hurt" là một bản nhạc pop mang âm hưởng ballad cổ điển viết ở nốt E minor trên nền nhạc soul với giai điệu của tiếng đàn piano trầm buồn, da diết. Aguilera thể hiện bài hát này chủ yếu ở nốt G3 đến E5. Đây là một bài hát sử dụng nhạc cụ đa dạng từ bass, cello, contrabass, trống, guitar đến piano, violaviolin.

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Aguilera thể hiện ca khúc "Hurt" ở chuyến lưu diễn Back to Basics.

Thật sự Aguilera không muốn trích "Hurt" làm đĩa đơn thứ hai, cái cô muốn trích là "Candyman". Thậm chí trong nhiều cuộc phỏng vấn, cô đã xác nhận sẽ trích "Candyman" làm đĩa đơn thứ hai thay vì "Hurt". Thế nhưng theo RCA thì việc trích "Hurt" sẽ an toàn hơn, nó là một bản ballad tuyệt vời dự đoán sẽ thành công như "Beautiful" năm 2002. Vả lại "Candyman" có nhiều điểm giống với "Ain't No Other Man", đĩa đơn đầu tiên trích từ album thứ ba này của cô, dễ gây sự nhàm chán về phần nghe.

"Hurt" được phát hành trên radio airplay vào ngày 18 tháng 9 năm 2006. Bài hát lọt vào Billboard Hot 100 lần đầu tiên ở vị trí #100 vào ngày 14 tháng 10. Sau hai tháng trụ vững trên bảng xếp hạng, bài hát đạt vị trí #19 vào giữa tháng 12. Bài hát thật sự thành công khi đạt vị trí #6 trên Adult Contempotary Chart, #4 tại bảng xếp hạng thế giới. Không những thế, bài hát còn xếp vị trí #34 trong Top 100 bài hát hay nhất năm 2007 do kênh MTV châu Á tổ chức. Aguilera đã quảng bá cho bài hát này bằng cách trình diễn trong chương trình TV đặc biệt Christmas at Rockefeller Center trên đài NBC vào ngày 29 tháng 11 năm 2006.

Video Clip

[sửa | sửa mã nguồn]

Video clip của "Hurt" được thực hiện khoảng 1 tuần và lần đầu tiên phát trên show TRL vào ngày 17 tháng 10. Đây là video đầu tiên mà Aguilera làm đạo diễn. Video đạt vị trí #1 14 lần trên TRL và đem về cho Aguilera hai giải MVPA 2007 cho hạng mục "Video xuất sắc nhất" và "Đạo diễn video clip xuất sắc nhất".

Video bắt đầu bởi giai điệu của track "Enter the circus/Welcome" với không khí tưng bừng của một rạp xiếc thập kỉ 20 trên nền phim trắng đen. Aguilera hóa thân thành một diễn viên xiếc, xuất hiện trong phòng thay đồ, nhận hoa và một điện tín quan trọng. Cô nhớ lại ngày xưa, cô cùng cha đi đến rạp. Vì ngưỡng mộ một diễn viên xiếc đi trên dây tài tình mà cô bắt đầu luyện tập dưới sự cổ vũ của cha. Giờ đây cô đã trở thành một diễn viên xiếc nổi tiếng bậc nhất của rạp và người cha thất lạc mà cô không nhận ra đang ngồi ở hàng ghế khán giả. Sau buổi diễn, cô giao lưu với những người hâm mộ, cô bắt tay ông nhưng bị các tay nhà báo xô ra để phỏng vấn. Xâu chuỗi lại các sự việc cùng bức điện tín mình đang cầm trên tay, cô bàng hoàng nhận ra người đàn ông cô bắt tay ấy chính là người cha cô tìm kiếm bấy lâu nay. Cô chạy ra khỏi rạp, cố gắng tìm kiếm ông. Video kết thúc với cảnh Aguilera ngồi trên một chiếc thùng gỗ, vừa hát vừa khóc trước khi nằm trên mặt đất giơ tay vẫy gọi cha mình.

Một cách cảm nhận khác. Bài hát và Video Clip là lời kể của cô gái về nỗi đau trong lòng mình.Khi cô gái đang ở trên đỉnh cao của sự nghiệp, cô nhận được một bức điện tín báo rằng người cha của cô đã mất, cô rất sững sờ và bắt đầu hồi tưởng lại những gì đã qua, thuở ấu thơ cha luôn ở bên động viên cô và tặng cô chiếc dây chuyền hình con voi,với ngụ ý chúc cô thành công trong nghiệp diễn. Khi cô đã có danh tiếng, cô bị cuốn theo dòng chảy đó, tiền tài danh vọng,bận rộn với những paparazi, cô bỏ quên người cha của mình...cho đến khi nhận được bức điện tín.Khi cô gái thấy lại hình bóng cha đang đứng đợi mình, với tay ra,hóa ra ảo ảnh. Nội dung Video Clip muốn nhắn gửi,cuộc đời cũng như những vở diễn, mà đằng sau nó đầy nứoc mắt.Bên cạnh đó, mỗi con người mải miết cho những vở diễn ấy mà quên đi những điều rất gần gũi,quên mất tình thân gia đình của mình,để rồi một ngày bỗng giật mình nhìn lại.

Xếp hạng và doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australian-charts.com – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  2. ^ "Austriancharts.at – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  3. ^ "Ultratop.be – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  4. ^ "Ultratop.be – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  5. ^ “Christina Aguilera Discography”. AllMusic. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 05. týden 2007.
  7. ^ "Danishcharts.com – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  8. ^ "Christina Aguilera – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Christina Aguilera. (cần đăng ký mua)
  9. ^ "Christina Aguilera: Hurt" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  10. ^ "Lescharts.com – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ "Musicline.de – Aguilera,Christina Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  12. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  13. ^ "Chart Track: Week 46, 2006" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  14. ^ "Italiancharts.com – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  17. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 10. týden 2007.
  18. ^ "Swedishcharts.com – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  19. ^ "Swisscharts.com – Christina Aguilera – Hurt" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  20. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ "Christina Aguilera Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Christina Aguilera Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Christina Aguilera Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Christina Aguilera Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Christina Aguilera Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2006”. Aria.com.au. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ Steffen Hung (ngày 22 tháng 12 năm 2006). “Jahreshitparade 2006”. austriancharts.at. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  28. ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  29. ^ “Swiss Year End Chart”. Swiss Music Chart. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ “UK End Year Singles Chart” (PDF). UK Singles Chart. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  31. ^ Steffen Hung (ngày 21 tháng 12 năm 2007). “Jahreshitparade 2007”. austriancharts.at. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  32. ^ “Disque en France”. Disque en France. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  33. ^ “German Singles Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2011.
  34. ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  35. ^ Steffen Hung. “Schweizer Jahreshitparade 2007”. hitparade.ch. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2012.
  36. ^ “2007 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  37. ^ “Gold & Platin Search”. IFPI. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  38. ^ “2007 Singles Certifications”. BEA. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  39. ^ 'Hurt' - Canada Certifications”. CRIA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  40. ^ “Danish Certifications”. IFPI. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  41. ^ “SNEP Certifications”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  42. ^ “Datenbank 'Hurt'. BVMI. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  43. ^ “2007 Singles Certification”. IFPI. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  44. ^ 'Hurt' Database Search”. RIAA. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
  45. ^ “Ask Billboard”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.
Tiền nhiệm:
"The Saints Are Coming" của U2Green Day
Đĩa đơn quán quân Swiss Singles Chart
26/11/2006
Kế nhiệm:
"Patience" của Take That
Tiền nhiệm:
"So Excited" của Janet với Khia
Đĩa đơn quán quân U.S. Billboard Hot Dance Club Play
20/01/2007
Kế nhiệm:
"Party People" của Altar với Jeanie Tracy
Tiền nhiệm:
"Smack That" của Akon với Eminem
Đĩa đơn quán quân European Hot 100 Singles
03/02/2007
Kế nhiệm:
"All Good Things (Come to an End)" của Nelly Furtado
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Varka: Đường cùng của sói - Genshin Impact
Đường cùng của sói không phải nói về Andrius, cũng không phải Varka
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ và những chiếc rìu
Tuổi trẻ chúng ta thường hay mắc phải một sai lầm, đó là dành toàn bộ Thời Gian và Sức Khoẻ của mình để xông pha, tìm mọi cách, mọi cơ hội chỉ để kiếm thật nhiều tiền
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Thread này sẽ là sự tổng hợp của tất cả những mối liên kết kì lạ đến Thiên Không Childe có mà chúng tôi đã chú ý đến trong năm qua