Candyman (bài hát)

"Candyman"
Đĩa đơn của Christina Aguilera
từ album Back to Basics
Phát hành20 tháng 2 năm 2007 (2007-02-20)
Thu âm2006
Thể loạiPop, swing, jazz, blues[1]
Thời lượng3:14
Hãng đĩaRCA
Sáng tácChristina Aguilera, Linda Perry
Sản xuấtLinda Perry
Thứ tự đĩa đơn của Christina Aguilera
"Tell Me"
(2006)
"Candyman"
(2007)
"Slow Down Baby"
(2007)
Video âm nhạc
"Candyman" trên YouTube
Ba cô nàng Christina Aguilera trong video Candyman

"Candyman" là một bài hát của nữ ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ Christina Aguilera. Bài hát được sáng tác bởi Aguilera cùng với Linda Perry và được sản xuất bởi Perry. Đây là đĩa đơn thứ ba của cô được trích từ album phòng thu thứ năm mang tên Back to Basics (2006), được phát hành vào ngày 20 tháng 2 năm 2007. Bài hát nhận được các đánh giá tích cực từ phía nhà phê bình.

"Candyman" là một bài hát khá thành công của Christina Aguilera. Bài hát lọt vào tốp 10 của các quốc gia Úc, Canada, Hungary, Ý và New Zealand và đặc biệt thành công tại Úc và New Zealand, đứng vị trí quán quân tại cả hai nước. "Candyman" đạt được chứng nhận vàng của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ[2], với 1.000.000 bản kỹ thuật số được tiêu thụ.[3]

Nhạc lý

[sửa | sửa mã nguồn]

"Candyman" là một bản nhạc swing jazz mang phong cách thập niên của năm 1930. Theo Perry và Aguilera cho biết thì "Candyman" dựa trên giai điệu của bài hát "Boogie woogie bugle boy" của Andrews Sisters năm 1941 nhưng đã được phối khí lại và viết lời mới. Các nhà phê bình không ngừng khen ngợi sự khôn ngoan của Aguilera khi làm mới bài hát nhưng tiếc thay lời mới lại khá mang nặng tính tình dục.

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo dự tính của Aguilera thì "Candyman" sẽ được chọn là đĩa đơn thứ hai trích từ Back to Basics nhưng hãng RCA lại chọn "Hurt" với hy vọng nó sẽ thành công như "Beautiful" năm 2002. Đĩa đơn được phát hành vào ngày 5 tháng 2 năm 2007 ở Mỹ mặc dù Aguilera đã quảng bá bằng cách trình diễn bài hát tại đêm New Year's Rockin' Eve. Bài hát lọt vào Billboard Hot 100 lần đầu tiên vào ngày 20 tháng 1 trước khi phát hành dưới dạng đĩa đơn và sau 7 tuần ở trên bảng xếp hạng, "Candyman" đạt vị trí #25. Ở Anh, bài hát đạt vị trí #17 với hơn 100.000 lượt tải. Nhưng bài hát mới thật sự thành công nhất khi đều đạt vị trí #2 ở ÚcNew Zealand.

Video Clip

[sửa | sửa mã nguồn]

Video clip của Candyman được thực hiện bởi đạo diễn Matthew Rolston và Aguilera. Video được quay từ ngày 28 tháng 1 tại một sân bay ở Tây Ban Nha và lần đầu tiên phát trên show TRL vào ngày 22 tháng 2 kèm theo phần hình ảnh thực hiện phát trên kênh MTV. Video lọt vào TRL ở vị trí thứ 6 và chỉ sau vài ngày video đã đạt vị trí 14 lần. Video đem về cho Aguilera và Rolston một đề cử cho giải MTV Video Music Awards năm 2007 ở hạng mục Đạo diễn video xuất sắc nhất.

Video đưa người xem về thập niên 1940 khi thế giới đang sôi sục không khí của Chiến tranh thế giới thứ hai. Aguilera hóa thân thành ba cô văn công quân đội với ba màu tóc đỏ, vàng, đen nhảy nhót ca hát tưng bừng trước sự cổ vũ nhiệt tình của những anh quân nhân với phong cách của Andrews Sisters. Ở một cảnh khác, Aguilera xuất hiện trong trang phục áo cam và quần jean cá tính tiếp tục nhảy trong một quán bar như phong cách của Rosie the Riveter. Và ở những cảnh cuối cùng, Aguilera xuất hiện trong trang phục thủy thủ màu lam, bộ trang phục mà cô đã mặc khi xuất hiện trên trang bìa tạp chí âm nhạc Rolling Stone. Video khép lại khi Aguilera được các anh quân nhân bế trong khung cảnh vui nhộn đầy hoa giấy bay sau khi cô đã phiêu cực đỉnh một đoạn phần cuối bài hát.

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Candyman - Christina Aguilera - Pandora Internet Radio”. Pandora.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ a b 'Candyman' Certifications Research”. RIAA. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ a b “Ask Billboard”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ "Australian-charts.com – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ "Christina Aguilera Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 40. týden 2009.
  10. ^ "Hitlisten.NU – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  11. ^ "Christina Aguilera – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Christina Aguilera. (cần đăng ký mua)
  12. ^ "Musicline.de – Aguilera,Christina Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  13. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  14. ^ "Chart Track: Week 16, 2007" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  15. ^ “Classifica settimanale dal 13/04/2007 al 19/04/2007 - Top digital download FIMI-Nielsen Soundscan International”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ "Charts.nz – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  18. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 26. týden 2007.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  20. ^ "Swisscharts.com – Christina Aguilera – Candyman" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  21. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  22. ^ "Christina Aguilera Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Christina Aguilera Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Christina Aguilera Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ “ARIA Certifications for Singles in 2007”. ARIA. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  26. ^ “MC Certifications for 'Candyman' by Christina Aguilera”. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ “Certificeringer”. IFPI. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ “RIANZ Chart”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Đưa ra quyết định mua cổ phiếu là bạn đang bước vào 1 cuộc đặt cược, nếu đúng bạn sẽ có lời và nếu sai thì bạn chịu lỗ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga