Ilyushin Il-78

Il-78
Một chiếc Il-78M của Không quân Nga
Kiểu Máy bay chở dầu tiếp nhiên liệu trên không
Nhà chế tạo Ilyushin
Chuyến bay đầu 26 tháng 6, 1983
Vào trang bị 1984 (Il-78)
Tình trạng Đang phục vụ
Sử dụng chính Không quân Nga
Không quân Ukraina
Không quân Ấn Độ
Không quân Quân giải phóng nhân dân
Không quân Pakistan
Giai đoạn sản xuất 1984-2006
Số lượng sản xuất 53[1]
Phát triển từ Ilyushin Il-76
Il-78 thuộc Jamahiriya Air Transport (2005).

Ilyushin Il-78 (Tên mã NATO Midas) là một loại máy bay chở dầu tiếp nhiên liệu trên không 4 động cơ, được phát triển dựa trên loại Il-76.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Il-78
Il-78T
Il-78M
Il-78ME
Il-78MKI
Il-78MP

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Il-78MKI thuộc Không quân Ấn Độ
PAF Il-78.
 Algérie
 Ấn Độ
 Pakistan
 Nga
 Ukraina
 Hoa Kỳ

Quốc gia tiềm năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính năng kỹ chiến thuật (Il-78M)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ IL-78MKI Midas at Indian Military Database[3]

Đặc tính tổng quan

  • Kíp lái: 6
  • Sức chứa: 85,720 kg (189 lb) tải trọng (nhiên liệu)
  • Chiều dài: 46,59 m (152 ft 10 in)
  • Sải cánh: 50,5 m (165 ft 8 in)
  • Chiều cao: 14,76 m (48 ft 5 in)
  • Diện tích cánh: 300 m2 (3.200 foot vuông)
  • Trọng lượng rỗng: 72.000 kg (158.733 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 210.000 kg (462.971 lb)
  • Thiết bị đặc chủng: 3 x UPAZ-1M 'Sakhalin', (oonifitseerovannyy podvesnoy agregaht zaprahvki — đơn vị tiếp nhiên liệu tiêu chuẩn), khối tiếp nhiên liệu
  • Tốc độ chuyển nhiên liệu: Lên tới 1361 kg/phút (3000 lbs/phút)
  • Động cơ: 4 × Aviadvigatel D-30 KP kiểu turbofan, 118 kN (27.000 lbf) thrust mỗi chiếc

Hiệu suất bay

  • Vận tốc cực đại: 850 km/h (528 mph; 459 kn)
  • Tầm bay: 7.300 km (4.536 mi; 3.942 nmi)
  • Trần bay: 12.000 m (39.370 ft)
  • Lực đẩy/trọng lượng: 0,23

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Il-78 Production Numbers”. AeroTransport Data Bank.
  2. ^ “Venezuela To Spend One Billion Dollar Russian Loan On Air Defense”. RIA Novosti. ngày 2 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2013.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gordon, Yefim (2004). OKB Ilyushin: a history of the design bureau and its aircraft. Ian Allan. ISBN 1-85780-187-3.

Phiên bản ban đầu của bài này được lấy thông tin từ trang aviation.ru. Nó được phát hành dưới giấy phép GFDL của người giữ bản quyền.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Các nhân vật trong những bộ anime Re:Zero, Overlord, KONOSUBA, và Youjo Senki đã được chuyển đến một thế giới khác và mắc kẹt trong một... lớp học
Noel nên tặng quà gì cho độc đáo
Noel nên tặng quà gì cho độc đáo
noel nên tặng quà gì cho bạn gái, giáng sinh nên tặng quà gì và kèm với đó là thông điệp cầu chúc may mắn, an lành đến cho người được nhận quà
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng